Thuốc uống PAS - Na - Thuốc điều trị lao kháng thuốc
Thông tin dành cho chuyên gia
Acid 4-aminosalicylic, còn được gọi là acid para-aminosalicylic (PAS) là một kháng sinh chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh lao cùng với các loại thuốc chống lao khác. |
Nguồn gốc: 4-Aminosalicylic acid lần đầu tiên được tổng hợp vào năm 1902 bởi Seidel và Bittner. Nó đã được nhà hóa học Thụy Điển Jörgen Lehmann phát hiện lại khi có báo cáo rằng vi khuẩn lao chuyển hóa rất nhiều axit salicylic. Lehmann lần đầu tiên thử PAS như một liệu pháp điều trị lao qua đường miệng vào cuối năm 1944. Bệnh nhân đầu tiên đã hồi phục đáng kể. Thuốc này tỏ ra tốt hơn so với streptomycin, vốn có độc tính với thần kinh và bệnh lao có thể dễ dàng kháng thuốc. Vào năm 1948, các nhà nghiên cứu tại Hội đồng Nghiên cứu Y khoa của Anh đã chứng minh rằng điều trị kết hợp với streptomycin và PAS có hiệu quả vượt trội hơn so với đơn trị, và thiết lập nguyên tắc điều trị phối hợp đối với bệnh lao.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Acid aminosalicylic hoặc Para-aminosalicylat natri (PAS-Na)
Tên biệt dược thường gặp: Q-Pas, PAS, P.A.S 1000. Aminosalicylat sodium.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, cốm.
Các loại hàm lượng:
Cốm pha hỗn dịch uống 800 mg.
Viên nén dài bao phim 500mg, 1000mg
3. Chỉ định
PAS Na là thuốc chống lao hàng hai, được chỉ định phối hợp với các thuốc chống lao khác để điều trị lao kháng thuốc.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng lao.
Axit Para-aminosalicylic (còn được gọi là axit aminosalicyclic) có tác dụng kìm khuẩn và hoạt động chống lại M. tuberculosis . Vi khuẩn mycobacteria khác thường kháng. Nó ngăn chặn sinh tổng hợp tấm ở các sinh vật nhạy cảm, có tác dụng tương đối yếu so với các thuốc chống lao khác và tình trạng kháng thuốc có thể phát triển nhanh nếu chỉ sử dụng một mình, tuy nhiên đôi khi nó vẫn được sử dụng trong bệnh lao đa kháng thuốc kết hợp với các thuốc chống lao khác.
Kháng thuốc tiên phát và mắc phải của M. tuberculosis đối với acid aminosalicylic đã được báo cáo trên cả in vitro và in vivo. Các chủng kháng thuốc phát triển nhanh nếu acid aminosalicylic dùng đơn độc để điều trị lao, nhưng khi dùng phối hợp với các thuốc điều trị lao khác, kháng thuốc xuất hiện ít hơn hoặc không xuất hiện. Chưa có bằng chứng về kháng thuốc chéo giữa acid aminosalicylic và các thuốc điều trị lao khác.
Cơ chế tác dụng:
Acid aminosalicylic chỉ có tác dụng đặc hiệu với Mycobacterium tuberculosis với cơ chế tác dụng kìm khuẩn tương tự các sulfonamid: thuốc ức chế tổng hợp acid folic ở vi khuẩn nhạy cảm bằng việc ức chế sự chuyển từ acid aminobenzoic sang acid dihydrofolic.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Acid aminosalicylic hấp thu khá tốt qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống từ 1 – 4 giờ.
Phân bố
Acid aminosalicylic phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể bao gồm phổi, thận, gan, dịch màng bụng, dịch màng phổi, màng hoạt dịch với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuốc trong huyết tương,
Thuốc có thể qua được hàng rào màng não với nồng độ 10 – 50% so với nồng độ thuốc trong huyết tương khi màng não bị viêm. 50 – 73% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Một lượng nhỏ thuốc được tìm thấy trong sữa mẹ và mật.
Chuyển hóa
Acid aminosalicylic bị chuyển hoá ở niêm mạc ruột và gan thông qua phản ứng acetyl hóa thành hai chất chuyển hóa chính là N-acetyl-p-acid aminosalicylic và paminosalicyluric acid.
Thải trừ
Thời gian bán thải của acid aminosalicylic xấp xỉ 1 giờ. Acid aminosalicylic và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết vào ống thận.
Ở người có chức năng thận bình thường, 77% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Acid aminosalicylic và các chất chuyển hóa của nó bị tích luỹ ở người bệnh suy thận nặng.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén chứa 500mg PAS Na.
Phối hợp cùng các thuốc lao hàng hai khác theo phác đồ để điều trị lao đa kháng.
- Liều cho người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 4 g/lần, ngày 2 – 3 lần.
- Liều cho trẻ em dưới 15 tuổi: 200 – 300 mg/kg/ngày, chia 2 – 4 lần, tối đa 10 g/ngày.
5.2. Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Suy thận.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- sử dụng cho người bệnh suy gan, loét dạ dày, thiếu hụt G6PD.
Ngừng thuốc ngay khi có những biểu hiện của hiện tượng quá mẫn (phát ban, sốt, hiếm gặp là chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy).
Theo dõi chặt chẽ trong suốt 3 tháng đầu điều trị với PAS Na.
Với hoạt chất ở dạng muối natri, cần thận trọng ở người bệnh suy tim sung huyết.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn của PAS Na thường gặp là rối loạn trên hệ tiêu hóa (nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy) và phản ứng quá mẫn. Có thể gặp thiểu năng tuyến giáp có hồi phục (nguy cơ tăng lên khi sử dụng đồng thời với ethionamid).
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | |||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Chuyển hóa | Thiểu năng tuyến giáp. | x | |||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Mất bạch cầu hạt, methemoglobin huyết, giảm tiểu cầu. | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, chán ăn. | x | |||||
Giảm cân, giảm cholesterol huyết tương, giảm acid folic, phân nhiễm mỡ, giảm hấp thu vitamin B12 | x | ||||||
Loét, xuất huyết dạ dày. | x | ||||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Nước tiểu sậm màu, xuất hiện tinh thể trong nước tiểu. | x | |||||
Gan | Vàng da, tăng enzym gan | x | |||||
Khác | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có nghiên cứu khi sử dụng trên phụ nữ có thai, tránh sử dụng cho đối tượng này.
Cho con bú
Do thuốc qua được sữa mẹ, không nên sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu.
5.6. Tương tác thuốc
- Các thuốc điều trị lao: Tăng tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa và độc với gan khi sử dụng đồng thời với ethionamid, isoniazid.
- PAS Na làm tăng hoạt tính chống đông và có khả năng gây giảm prothrombin huyết, cần hiệu chỉnh liều thuốc chống đông đường uống.
- Probenecid: Làm tăng độc tính của thuốc do làm chậm thải trừ thuốc qua thận.
- Diphenhydramin: Làm giảm hấp thu PAS Na, do vậy không nên sử dụng đồng thời.
- PAS Na làm giảm hấp thu digoxin, làm tăng khả năng hình thành tinh thể niệu khi dùng đồng thời với amoni clorid.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng chóng mặt, nôn mửa, tiêu chảy, rối loạn tâm thần hoặc nghiêm trọng như ngất hoặc khó thở, phải đưa đến bệnh viện ngay.
Xử trí
Loại thuốc khỏi dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Viết bình luận