Thuốc uống Praziquantel - Thuốc trị giun sán
Thông tin dành cho chuyên gia
Praziquantel là một loại thuốc tẩy giun sán được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm ký sinh trùng giun sán như bệnh sán máng. |
Nguồn gốc: Praziquantel được phát triển đầu tiên cho thị trường thú y và sau đó cho thị trường con người. Hiệu quả chữa bệnh của nó đối với các loại giun sán gây bệnh cho người đã được xác nhận trong thử nghiệm trong những năm 1970. Hợp chất này đã được cấp bằng sáng chế tại Đức vào tháng 12 năm 1973 và tại Mỹ vào năm 1977.
Nhóm: Thuốc không kê đơn
1. Tên hoạt chất
Praziquantel
Tên biệt dược thường gặp: Prazintel, SaVipezil, Distocide,
2. Dạng bào chế
Viên nén
Praziquantel 600 mg
3. Chỉ định
Praziquantel được chi định trong các trường hợp nhiễm sán: sán máng (S. haematobium, S. japonicwn, S. mansoni), sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis), sán phổi Paragonimus, sán Opisthorchis, sán ruột, sán dây, ấu trùng sán ờ não.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc trị giun sán phổ rộng.
Phổ tác dụng:
- Sán máng Schistosoma các loại (S. haematobium, S. japonicum, S. mansoni, S. mekong), ờ tất cả các giai đoạn cấp và mạn tính, kể cả nhiễm Schistosoma thần kinh
- Clonorchis sinensis (sán lá gan ở Trung Quốc), Opisthorchis viverrini (sán lá gan ở Đông Nam Á); Một số loại sán lá khác: Fasciolopsis buski, Heterophyes heterophyes (sán lá ruột), Paragonimus westermani (sán lá phổi). Không có tác dụng với Fasciola hepatica (sán lá gan ở cừu)
- Sán dây gây bệnh ở người: Dyphillobothrium latum (sán cá), Dipylidium caninum (sán chó, sán mèo), Hymenolepis nana (sán lùn), Taenia saginata (sán bò), T. solium (sán lợn)
- Praziquantel có tác dụng đối với các sán nhạy cảm ở các giai đoạn ấu trùng, chưa trường thành và trưởng thành.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Thuốc được hấp thu tốt sau khi uống. Khoảng 80% liều uống được hấp thu qua đường tiêu hoá. Tuy nhiên, do thuốc phải chuyển hoá mạnh lần đầu ở gan nên chỉ một phần nhỏ thuốc vào được tuần hoàn chung dưới dạng không đổi. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 1 - 3 giờ sau khi uống liều thông thường. Khoảng 80% thuốc gắn vào protein huyết tương.
Phân bố
Nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ bàng 14 - 20% nồng độ thuốc trong huyết tương. Thuốc phân bố vào sữa mẹ với nồng độ khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết thanh mẹ.
Chuyển hóa
T 1/2 của praziquantel là 0,8 - 1,5 giờ và các chất chuyển hoá là khoảng 4 - 5 giờ. Thuốc được chuyển hoá nhanh và mạnh, chủ yếu ờ gan, thông qua hydroxyl hoá thành các chất chuyên hoá monohydroxyl và polyhydroxyl
Thải trừ
Praziquantel và các chất chuyển hoá được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Sau khi uống một liều duy nhất, khoảng 70 - 80% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu trong 24 giờ, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hoá; dưới 0,1% liều thuốc bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá. Tuy bài tiết có thể chậm ở người có tổn thương thận, không có tích luỹ thuốc dưới dạng không chuyển hoá.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao phim Praziquantel 600 mg
- Sán máng: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi là 60 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần hoặc 40 mg/kg/ngày, chia 2 lần với khoảng cách 4-6 giờ (hoặc liều duy nhất 40-60mg/kg/ngày). Dùng trong 1 ngày.
- Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini: liều dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi là 75 mg/kg/ngày chia làm 3 lần (có thể dùng liều duy nhất 40 - 50 mg/kg/ngày). Dùng trong 1 đến 2 ngày.
- Sán lá khác: Fasciolopsis buski, Heterophyes heterophyes và Metagonimus yokogawai: 75 mg/kg/ ngày, chia làm 3 lần. cho cả người lớn và trẻ em.
- Sán Nanophyetus salmincola: 60 mg/kg/ngày, chia làm 3 lân trong ngày cho cả người lớn và trẻ em.
- Sán Paragonimus westermani: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 1 - 2 ngày, cho người lớn và trẻ em.
- Sán P. uterobilateralis: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 2 ngày.
- Sán dây: Giai đoạn trưởng thành và ở trong ruột; sán cá, sán bò, sán chó, sán lợn: 5-10 mg/kg, dùng liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em.
- Sán Hymenolepis nana: 25 mg/kg/lần, dùng liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em. Giai đoạn ấu trùng và ở trong mô: điều trị giai đoạn ấu trùng sán lợn: 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, dùng trong 15 ngày. Đối với bệnh ấu trùng sán lợn: Người lớn và trẻ em dùng liều 50-100 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần bằng nhau, uống hàng ngày trong 30 ngày.
- Đối với ấu trùng sán lợn ở não: 50 mg/kg/ngày, chia đều 3 lần, dùng 14-15 ngày (có thể lên đến 21 ngày đối với một số ít bệnh nhân).
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với praziquantel hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Bệnh nang sán trong mắt và trong tuỷ sống.
- Dùng đồng thời với chất cảm ứng mạnh của Cytochrom P450 như rifamicin. Nếu bệnh nhân đang dùng rifamicin, cần dừng 4 tuần trước khi điều trị bàng praziquantel, và có thể tiếp tục dùng rifamicin sau ngày sau khi kết thúc dùng thuốc praziquantel.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Cần thận trọng với những người bệnh có tiền sử co giật.
- Thận trọng khi điều trị bệnh ấu trùng sán máng thần kinh, phải cho ngườ bệnh nhập viện trong thời gian điều trị.
- Thận trọng đối với người có nhịp tim không đều. Trong khi điều trị bằng praziquantel phải giám sát nhịp tim.
- Thận trọng ở người có gan to do sán máng, chuyển hoá praziquantel ờ gan có thể bị giảm làm nồng độ của thuốc ở dạng không chuyển hoá tăng cao và kéo dài hơn.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người trên 65 tuổi vì người cao tuổi có khả năng có chức năng thận giảm, nguy cơ nhiễm độc thuốc cao hơn.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng, viêm nhiều thanh mạc, tăng bạch cầu ưa erosin | X | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt | X | |||||
Chóng mặt. tình trạng mơ màng | X | ||||||
Động kinh | X | ||||||
Rối loạn toàn thân | Mệt mỏi | x | |||||
Cảm giác khó chịu, suy nhược | X | ||||||
Tim | Loạn nhịp | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng, buồn nôn, nôn | x | |||||
Biếng ăn, tiêu chảy | X | ||||||
Da và mô dưới da | Mày đay | x | |||||
Nổi mẫn | X | ||||||
Ngứa | X |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Đã có nghiên cứu trên phụ nữ có thai cho thấy không có sự khác nhau về tì lệ sinh non hay sảy thai khi so sánh với nhóm chứng. Tuy nhiên vẫn không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai do chưa đủ bằng chứng.
Cho con bú
Praziquantel tiết vào sữa mẹ. Người mẹ phải ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc và 72 giờ sau khi ngừng thuốc. Trong thời gian này sữa phải được vắt và bò đi.
5.6. Tương tác thuốc
- Thuốc chuyển hoá do enzym gan. Do đó dùng đồng thời với thuốc làm tăng hoạt tính isoenzym CYP (ví dụ carbamazepin, phenytoin, dexamethason, phenobarbital) có thể làm giám nồng độ praziquantel trong huyết tương. Ngược lại, dùng đồng thời praziquantel với thuốc làm giảm hoạt tính isoenzym CYP (cimetidin, erythromycin, itraconazol, ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương.
- Tránh dùng đồng thời rifampicin với praziquantel: rifampicin là một chất gây cảm ứng mạnh isoenzym CYP và có thể làm nồng độ của thuốc giảm xuống dưới mức điều trị.
- Cloroquin: Làm giảm nồng độ praziquantel, cơ chế tương tác chưa rõ.
- Nước ép bưởi: Làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương và diện tích dưới đường cong (AUC) praziquantel. Chưa đánh giá được độ an toàn và hiệu quả của thuốc.
- Oxamniquin: Ý nghĩa lâm sàng chưa rõ, oxamniquin và praziquantel có tác dụng hiệp đồng chống sán máng S. mansoni.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Rất ít thông tin về ngộ độc cấp praziquantel.
Xử trí
Dùng thuốc nhuận tràng tác dụng nhanh khi dùng praziquantel quá liều. Than hoạt tính có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc nếu dùng trong vòng 1 -2 h sau khi uống thuốc. Đối với các bệnh nhân không được tỉnh táo hoặc không uống được, cần cho than hoạt tính thông qua ống thông mũi dạ dày.
Viết bình luận