Thuốc uống Pregabalin - Thuốc chống co giật, chống động kinh
Thông tin dành cho chuyên gia
Pregabalin là một loại thuốc chống co giật được sử dụng để điều trị các tình trạng đau thần kinh và đau cơ xơ hóa, và kết hợp với các thuốc chống co giật khác để điều trị các cơn động kinh khởi phát cục bộ. |
Nguồn gốc: Pregabalin có cấu trúc tương tự như acid gamma-aminobutyric (GABA) - một chất ức chế dẫn truyền thần kinh, được tổng hợp đầu tiên vào năm 1990. Thuốc đã được Liên minh Châu Âu chấp thuận vào năm 2004. Mỹ đã nhận được sự chấp thuận của FDA để sử dụng trong điều trị chứng động kinh , đau thần kinh do tiểu đường và đau dây thần kinh sau phẫu thuật vào tháng 12 năm 2004. Sau đó, pregabalin xuất hiện trên thị trường Mỹ với tên biệt dược là Lyrica vào mùa thu năm 2005. Vào năm 2017, FDA đã phê duyệt pregabalin dạng phóng thích kéo dài Lyrica CR , nhưng nó không được chấp thuận để điều trị chứng đau cơ xơ hóa hoặc một liệu pháp bổ sung cho người lớn bị động kinh khởi phát cục bộ.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Pregabalin
Tên biệt dược thường gặp: Lyrica, PMS-Pregabalin, Pregabalin Sandoz
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang cứng, viên nén bao phim, dung dịch uống
Các loại hàm lượng: Pregabalin 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg , 225 mg, 300 mg, 20 mg/ml
3. Chỉ định
- Điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi ở người lớn.
- Phối hợp cùng các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ có kèm hoặc không kèm theo động kinh toàn thể ở người lớn.
- Rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: thuốc chống động kinh
Pregabalin có cấu trúc tương tự chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song không gắn trực tiếp với các thụ thể GABA-A, GABA-B, hay thụ thể của benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng của GABA-A trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, cũng không làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA.
Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài pregabalin sẽ làm tăng mật độ các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển GABA.
Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí α -δ (một tiểu đơn vị của kênh calci phụ thuộc điện thế). Mặc dù cơ chế chính xác của pregabalin chưa được biết đầy đủ, song việc gắn với tiểu đơn vị α -δ (có thể liên quan đến tác dụng giảm đau và chống co giật của pregabalin.
In vitro, pregabalin làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh phụ thuộc calci như glutamat, norepinephrin, peptid liên quan đến gen điều hòa calcitonin, và chất P, có thể thông qua điều hòa chức năng của kênh calci.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Pregabalin được hấp thụ nhanh nếu uống khi đói, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống liều đơn và liều lặp lại. Sinh khả dụng đường uống của pregabalin ước tính đạt > 90% và không phụ thuộc vào liều. Khi dùng lặp lại, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Khi uống pregabalin cùng bữa ăn, tốc độ hấp thu thuốc giảm dẫn đến nồng độ đỉnh Cmax giảm khoảng 25-30% và thời gian đạt được nồng độ đỉnh (tmax) bị kéo dài đến khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, uống pregabalin cùng bữa ăn không có ảnh hưởng lâm sàng đến hấp thu của pregabalin.
Phân bố
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin có thể qua được hàng rào máu não của chuột nhắt, chuột cống và khỉ. Pregabalin qua được nhau thai của chuột cống và có mặt trong sữa của chuột đang cho con bú. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin sau khi dùng đường uống khoảng 0,56 I/kg. Pregabalin không gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Pregabalin chuyển hóa không đáng kể ở người. Khi uống một liều pregabalin, khoảng 98% hoạt chất được tìm thấy ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Dẫn chất N-methyl hóa của pregabalin, chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu với lượng bằng 0,9% liều dùng.
Thải trừ
Pregabalin được thải trừ khỏi tuần hoàn qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Thời gian bán thải trung bình của pregabalin là 6,3 giờ. Cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang chạy thấm phân máu.
* Người già (trên 65 tuổi)
Độ thanh thải pregabalin có xu hướng giảm theo sự gia tăng của tuổi. Sự giảm này khi uống pregabalin phù hợp với việc giảm độ thanh thải creatinin liên quan đến tuổi. Cần giảm liều prebagalin trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận do tuổi cao
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng từ 150 mg đến 600 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
- Đau có nguồn gốc thần kinh: Liều khởi đầu là 150 mg/ngày chia làm hai hoặc ba lần. Sau khoảng 3 đến 7 ngày có thể tăng liều đến 300 mg/ngày tùy theo khá năng dung nạp và đáp ứng của từng bệnh nhân, nếu cần thiết có thể tăng đến liều tỗi đa 600 mg/ngày sau 7 ngày tiếp theo.
- Động kinh: Liều khởi đầu là 150 mg/ngày chia làm hai hoặc ba lần. Sau một tuần có thể tăng liều đến 300 mg/ngày tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng của từng bệnh nhân. Có thể tăng đến liều tối đa 600mg/ngày sau một tuần tiếp theo.
- Rối loạn lo âu lan tỏa: Liều dùng từ 150 mg đến 600 mg/ngày chia làm hai hoặc ba lần. Việc điều trị tiếp theo cần được đánh giá lại thường xuyên. Bắt đầu dùng pregabalin với liều 150 mg/ngày. Sau một tuần có thể tăng liều đến 300 mg/ngày tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng của từng bệnh nhân. Mức liều có thể tăng đến 450 mg/ngày và tối đa 600 mg/ngày sau mỗi khoảng thời gian một tuần tiếp theo.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với pregabalin hoặc bất kì thành phần nào của thuốc
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Các phản ứng quá mẫn
- Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, lú lẫn và suy giảm tinh thần
- Ảnh hưởng trên thị giác
- Suy thận
- Hội chứng cai thuốc
- Suy tim sung huyết
- Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới
- Bệnh não
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng cảm giác ngon miệng | x | |||||
Chán ăn, hạ đường huyết | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn, phù mạch, phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Chóng mặt, buồn ngủ | x | |||||
Mat điều hòa, phối hợp bắt thường, run, loạn vận ngôn, suy giảm trí nhớ, rối loạn khả năng tập trung, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, lơ mơ, đau đầu | x | ||||||
Ngất, ngắn ngơ,rung giật cơ, tâm thần hiếu động thái quá,mắt vị giác, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run cường độ mạnh, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, giảm xúc giác, : mất trí nhớ, tăng nhạy cảm, cảm giác bông rất | x | ||||||
Giảm chức năng vận động, rối loạn khửu giác, chứng khó viết | x | ||||||
Mất ý thức, suy giảm tinh thần, co giật, khó chịu | x | ||||||
Tâm thần | Tâm trạng phấn khích, nhầm lẫn, dễ bị kích thích, giảm ham muốn tình đục, mất phương hướng, mất ngủ | x | |||||
giác, cơn hoảng loạn, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, chán nản, thay đổi tâm trạng, mất nhân cách, sử dụng từ ngữ khó khăn, giấc mô bất thường, tăng ham muốn tình dục, không thỏa mãn tình dục, lãnh cảm | x | ||||||
Mất phản xạ có điều kiện, tâm trạng phấn chấn | x | ||||||
Hung hăng | x | ||||||
Mắt | Nhìn mờ, nhìn đôi | x | |||||
Rối loạn hình ảnh, sưng mất, giảm thị trường, giảm thịlực, đau mắt, mỏi mặt, khô mắt, tăng chảy nước mắt | x | ||||||
Mat thị lực ngoại vi, ảo giác đồ vật xoay chuyén, thay đổi cảm giác chiêu sâu thị giác, hoa mắt, kích ứng mất, giãn đông tử, lac, Ida mat | x | ||||||
Mắt thị lực, viêm giác mạc | x | ||||||
Tim | Nhịp nhanh, block nhĩ thất cấp độ 1 | x | |||||
Nhịp nhanh xoang, chậm nhịp Sana loan nhip xoang | x | ||||||
Suy tim sung huyết, kéo dài khoảng QT | x | ||||||
Mạch máu | Đỏ bừng, nóng bừng mặt, hạ huyết áp, tăng huyết áp ˆ | x | |||||
Lạnh ngoại vi | x | ||||||
Hệ bạch huyết và máu | Giảm bạch cầu | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm mũi họng | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Đầy bụng, chứng trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác ở miệng | x | ||||||
Cổ trướng, viêm tụy, nuốt khó | x | ||||||
Sưng lưỡi, tiêu chảy, buôn nôn | x | ||||||
Da và mô dưới da | Phát ban, tăng tiết mồ hôi | x | |||||
Mề đay, toat mồ hôi lạnh | x | ||||||
Hội chứng Stevens-Johnson, ngứa | x | ||||||
Cơ xương và mô liên kết | Co giật cơ, sưng khớp, co cứng cơ, đau cơ, đau khớp, đau lưng, đau ở chân tay, cứng cơ | x | |||||
Tiêu cơ vân, co thắt cổ tử cung, đau cổ | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Tiểu tiện không tự chủ, khó tiểu tiện | x | |||||
Suy thận, thiểu niệu | x | ||||||
Bí tiểu | x | ||||||
Tuyến vú và cơ quan sinh sản | Rối loạn chức năng cương dương | x | |||||
Xuất tinh chậm, lì loạn chức năng tình duc | x | ||||||
Vô kinh, chảy địch ở vú, đau ngực, đau bụng kinh, nở ngực | x | ||||||
Chứng to vú ở nam giới | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Nghiên cứu trên động vật (chuột cống, thỏ) mang thai cho thấy thuốc làm tăng tỷ lệ dị dạng ở thai và các biểu hiện nhiễm độc về phát triển thai, gồm có: Tử vong, chậm phát triển, tổn thương chức năng hệ thần kinh và sinh sản ở thai. Tuy chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt ở phụ nữ mang thai. Chỉ dùng khi lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai.
Cho con bú
Hiện chưa rõ pregabalin có được bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không, tuy nhiên thuốc đã có mặt trong sữa ở chuột. Do vậy, việc cho con bú không được khuyến cáo trong suốt quá trình điều trị bằng pregabalin.
5.6. Tương tác thuốc
- Pregabalin làm tăng nồng độ/tác dụng của thuốc uống chống đái tháo đường nhóm thiazolidinedion, thuốc ức chế thần kinh trung ương, methotrimeprazin, các thuốc ức chế thu hồi serotonin chọn lọc.
- Nồng độ/tác dụng của pregabalin được tăng lên bởi droperidol, hydroxyzin, methotrimeprazin.
- Nồng độ và tác dụng của pregabalin bị giảm đi bởi ketorolac, ketorolac (nhỏ mũi), ketorolac (đường toàn thân), mefloquin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Kinh nghiệm quá liều pregabalin còn ít. Dùng liều pregabalin cao nhất được báo cáo là 800 mg không thấy hậu quả đáng kể nào về lâm sàng.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu có chỉ định, gây nôn hoặc rửa dạ dày, duy trì đường thở nếu cần. Điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ. Thẩm phân máu nếu có chỉ định (loại bỏ pregabalin khoảng 50% trong 4 giờ).
Viết bình luận