
Thuốc uống Sắt fumarat - Thuốc chống thiếu máu
Thông tin dành cho chuyên gia
Sắt fumarat là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. |
Nguồn gốc: Sắt fumarat, còn được gọi là Ferrous fumarat, là muối sắt(II) của acid fumaric, xuất hiện dưới dạng bột màu đỏ cam, được sử dụng để bổ sung lượng sắt cho cơ thể.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Sắt fumarat
Tên biệt dược thường gặp: Hematogen, Microgestin Fe, Pregvit, Tandem, Tandem Plus
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Sắt fumarat 300 mg
3. Chỉ định
Phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt trong thai kỳ.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống thiếu máu
Ion sắt là một thành phần quan trọng trong nhiều enzym cần thiết cho vận chuyển năng lượng (ví dụ cytochrom oxidase, xanthin oxidase và succinic dehydrogenase) và nó cũng có mặt trong các thành phần cần thiết trong vận chuyển và sử dụng oxygen (ví dụ hemoglobin và myoglobin). Dùng thuốc có chứa sắt để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Dùng sắt cũng giảm được các triệu chứng khác do thiếu sắt như đau lưỡi, khó nuốt, loạn dưỡng móng tay và da, và nứt kẽ môi.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.
Phân bố
Sau khi được hấp thu, sắt gắn vào transferrin và được vận chuyển vào tủy xương nơi nó được đưa vào haemoglobin.
Chuyển hóa
Phần còn lại tồn tại dưới dạng dự trữ, ferritin hoặc haemosiderin hoặc như myoglobin.
Thải trừ
Chỉ một phần nhỏ sắt được bài tiết vì phần chính sẽ được giải phóng khi phân tử haemoglobin bị phá hủy.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng Viên nén Sắt fumarat 300 mg
- Người lớn: 300 mg/ngày từ tuần thứ 13 của thai kỳ và tiếp tục uống đến sau khi sinh 3 tháng.
- Trẻ em: không khuyến cáo sử dụng.
5.2. Chống chỉ định
- Sắt fumarat chống chỉ định đối với các bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc, thiếu vitamin B12, hồng cầu tố niệu ban đêm kịch phát, nhiễm haemosideri, chứng nhiễm sắc tố sắt, loét dạ dày tiến triển, truyền máu lặp lại, viêm ruột non từng vùng, viêm loét đại tràng.
- Sắt fumarat không được dùng để điều trị thiếu máu không phải do thiếu sắt.
- Không sử dụng để phòng ngừa thiếu máu ở nam giới hay phụ nữ không mang thai.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Không được dùng Sắt fumarat cho bệnh nhân đang dùng tetracyclin hoặc các antacid hoặc bệnh nhân loét dạ dày.
- Sắt fumarat chống chỉ định đối với bệnh nhân thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Cách xử trí ADR: Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Dị ứng | X | |||||
Hệ tâm thần | Biếng ăn | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Nhiễm hemosideri | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn, các triệu chứng trên đường tiêu hoá (như đau bụng, táo bón, tiêu chảy), hiện tượng phân đen | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Sắt fumarat được chỉ định cho phụ nữ có thai, tuy nhiên nên tránh sử dụng sắt với số lượng lớn trong 3 tháng đầu của thai kỳ vì có thể gây hại cho mẹ và/hoặc cho thai nhi.
Cho con bú
Sắt fumarat có thể bài tiết vào sữa mẹ và do đó nên thận trọng khi dùng Sắt fumarat.
5.6. Tương tác thuốc
- Dùng thuốc đồng thời làm giảm hiệu lực của các fluoroquinolon, levodopa, carbidopa, thyroxin và các bisphosphonat.
- Sắt làm giảm hấp thu penicillamin.
- Dùng thuốc đồng thời với tetracyclin dẫn đến giảm hấp thu tetracyclin và sắt.
- Dùng đồng thời với antacid làm giảm hấp thu sắt.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các triệu chứng do quá liều: rối loạn tiêu hóa.
Xử trí
Gây nôn, rửa dạ dày được lựa chọn trong vòng 4 giờ sau khi thuốc đuợc đưa vào đường tiêu hoá. Trong trường hợp ngộ độc nặng, deferoxamin là thuốc giải độc. Thẩm phân trong trường hợp suy thận. Bù nước và điều chỉnh mất cân bằng điện giải nếu có, nâng huyết áp với Dopamin nếu cần thiết.
Viết bình luận