Thuốc uống Sofosbuvir - Thuốc kháng virus điều trị viêm gan C
Thông tin dành cho chuyên gia
Sofosbuvir là một chất kháng vi-rút tác dụng trực tiếp được sử dụng để điều trị nhiễm vi-rút viêm gan C (HCV) cụ thể kết hợp với các tác nhân kháng vi-rút khác. |
Nguồn gốc: Trong một khuyến nghị chung được công bố vào năm 2016, Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) và Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) khuyến nghị Sofosbuvir là liệu pháp đầu tay kết hợp với các loại thuốc kháng vi-rút khác cho tất cả sáu kiểu gen của Viêm gan C.
Kể từ năm 2014, sofosbuvir đã có sẵn dưới dạng sản phẩm kết hợp liều cố định với Ledipasvir (tên thương mại là Harvoni) được sử dụng để điều trị Viêm gan mãn tính C. Được FDA chấp thuận vào tháng 10 năm 2014, Harvoni được chỉ định để điều trị các kiểu gen HCV 1, 4, 5 , và 6 có hoặc không có Ribavirin tùy theo mức độ tổn thương gan hoặc xơ gan. Sofosbuvir cũng có sẵn dưới dạng sản phẩm kết hợp liều cố định với Velpatasvir là sản phẩm thương mại có sẵn Epclusa. Được phê duyệt lần đầu tiên vào tháng 6 năm 2016, Epclusa là sản phẩm HCV kết hợp đầu tiên được chỉ định để điều trị tất cả các kiểu gen của Viêm gan C có hoặc không kèm theo xơ gan. Epclusa hiện cũng là thuốc kháng vi rút HCV mạnh nhất trên thị trường, và cả hướng dẫn của Canada và Hoa Kỳ đều liệt kê Epclusa như một khuyến cáo hàng đầu cho tất cả các kiểu gen của HCV
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Sofosbuvir
Tên biệt dược thường gặp: Epclusa, Harvoni, Sovaldi, Vosevi, Bivosos, CGovir, Myhep, Sofgen, Sofosbuvir , Sofovir, Sofuvir, Soravir, Sosvir, SovaAPC, Virso, Voradax.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén.
Các loại hàm lượng: Viên nén bao phim 400 mg.
3. Chỉ định
Sosvir được chỉ định dùng kết hợp với thuốc kháng virus trong điều trị bệnh viêm gan C mạn tính.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus.
Sofosbuvir là một thuốc kháng virus tác động trực tiếp chống lại virus viêm gan C (HCV).
Sofosbuvir là một chất ức chế tương tự nucleotid, có hiệu quả chống lại virus viêm gan C (HCV) không cấu trúc 5B (NS5B), cần thiết cho sự nhân lên của virus. Nó là một tiền chất chống vi rút tác dụng trực tiếp có phạm vi kiểu gen rộng và đóng vai trò là đầu mối trong chuỗi.
Tác động kháng virus: Sự hiện diện của 40% huyết thanh người không có ảnh hưởng đến hoạt tính kháng HCV của sofosbuvir.
Sự đề kháng chéo: sofosbuvir có hoạt tính đầy đủ chống lại các đột biến thay thế do đề kháng với các nhóm thuốc kháng virus tác động trực tiếp khác theo các cơ chế tác động khác nhau, như các chất ức chế không nucleosid NS5B và các chất ức chế NS3 protease.
Cơ chế tác dụng:
Sofosbuvir là một thuốc ức chế RNA polymerase phụ thuộc NS5B RNA của HCV, cần thiết cho sự sao chép virus. Sofosbuvir là một tiền chất nucleotid trải qua quá trình chuyển hóa trong tế bào để hình thành một chất triphosphat tương tự uridin (GS-461203) có hoạt tính dược lý, có thể được tích hợp vào RNA của HCV nhờ NS5B polymerase và có tác dụng kết thúc chuỗi. Trong một thí nghiệm sinh hóa, GS-461203 ức chế hoạt động polymerase của tái tổ hợp NS5B từ HCV genotype 1b và 4a với giá trị IC50 tương ứng là 3,3 và 2,7 microM. GS-461203 không ức chế DNA và RNA polymerase của người, cũng không ức chế RNA polymerase của ty thể.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Các đặc tính dược động học của sofosbuvir và chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn đã được đánh giá trên những người lớn khỏe mạnh và những người viêm gan C mạn tính. Sau khi uống, Sofosbuvir được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được ~ 0,8-1 giờ sau liều.
Phân bố
Sofosbuvir gắn kết với protein huyết tương người khoảng 61-65% và sự gắn kết không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong khoảng từ 1-20 microgram/mL. Sau khi dùng liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir cho người khỏe mạnh, tỷ lệ chất có hoạt tính phóng xạ 14C trong máu/huyết tương khoảng 0,7.
Chuyển hóa
Sofosbuvir được chuyển hóa nhiều ở gan tạo thành chất giống nucleosid triphosphat GS-461203 có hoạt tính dược lý. [Pharmog]. Con đường hoạt hóa chuyển hóa liên quan đến quá trình thủy phân liên tiếp gốc ester carboxyl được xúc tác bởi cathepsin A của người (CatA) hoặc carboxylesterase 1 (CES1) và sự phân tách phosphoramidat bởi protein 1 gắn kết nucleotid có 3 histidin (HINT1), tiếp theo là sự phosphoryl hóa bởi con đường sinh tổng hợp pyrimidin nucleotid. Sự khử phosphoryl dẫn đến hình thành chất chuyển hóa nucleosid GS-331007 mà không thể tái phosphoryl hóa hiệu quả và thiếu hoạt tính chống HCV in vitro. Sau khi dùng liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, GS-331007 chiếm khoảng hơn 90% tổng nồng độ toàn thân.
Thải trừ
Sau khi dùng liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, tổng tỉ lệ thu hồi trung bình của liều dùng trên 92%, bao gồm khoảng 80% trong nước tiểu, 14% trong phân và 2,5% trong khí thở ra. Phần lớn liều sofosbuvir được thu hồi trong nước tiểu là GS-331007 (78%), trong khi sofosbuvir được thu hồi là 3,5%. Những dữ liệu này cho thấy sự thanh thải qua thận là con đường thải trừ chủ yếu cho GS-331007. Thời gian bán thải trung bình của sofosbuvir và GS-331007 sau khi dùng Ledipasvir + Sofosbuvir tương ứng là 0,5 và 27 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg.
Liều được khuyến cáo là uống một viên 400 mg một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg nên được sử dụng kết hợp với các thuốc khác. Không khuyến cáo liệu pháp đơn trị liệu sofosbuvir 400 mg.
Tham khảo tóm tắt đặc tính của các thuốc được dùng kết hợp với sofosbuvir 400 mg. Các thuốc phối hợp và thời gian điều trị được khuyến cáo của sofosbuvir 400 mg trong liệu pháp kết hợp được đưa ra trong sau:
Đối tượng bệnh nhân* | Phối hợp điều trị | Thời gian điều trị |
Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 1, 4, 5 hoặc 6 | Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + ribavirin + peginterferon alfa | 12 tuầnab |
Viên nén bao phim Sofosbuvir 400 mg + ribavirin
Chỉ sử dụng cho bệnh nhân không thể dùng hoặc không dung nạp với peginterferon alfa | 24 tuần | |
Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 2 | Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + ribavirin | 12 tuầnb |
Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 3 | Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + ribavirin + peginterferon alfa | 12 tuầnb |
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + ribavirin | 24 tuần | |
Bệnh nhân viêm gan C mạn tính đang chờ ghép gan | Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + ribavirin | Cho đến khi ghép ganc |
* Bao gồm những bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
(a). Bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1 đã được điều trị trước đó, không có dữ liệu về phối hợp giữa viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg, ribavirin và peginterferon alfa.
(b). Cần xem xét đến khả năng kéo dài thời gian điều trị hơn 12 tuần và đến 24 tuần; đặc biệt là đối với những nhóm nhỏ có một hoặc nhiều yếu tố tiền sử liên quan đến tỷ lệ đáp ứng thấp hơn đối với liệu pháp interferon (ví dụ như chứng xơ hóa tiến triển/xơ gan, nồng độ virus ban đầu cao, chủng tộc da đen, kiểu gen non-CC trên vùng gen IL28B, trước đó không có đáp ứng với peginterferon alfa và ribavirin).
(c). Bệnh nhân đang chờ ghép gan.
Khi sử dụng kết hợp với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg, liều ribavirin được tính theo cân nặng (<75 kg sử dụng 1.000 mg ribavirin và ≥75 kg sử dụng 1.200 mg ribavirin) và được chia thành 2 liều uống cùng với bữa ăn.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình. Tính an toàn và liều sofosbuvir thích hợp ở bệnh nhân bị suy thận nặng (ước lượng tỉ lệ lọc cầu thận [eGFR] <30 mL/phút/1,73 m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo vẫn chưa được thiết lập.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều viên nén bao phim sofosbuvir ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ, vừa hoặc nghiêm trọng (Child-Pugh-Turcotte [CPT] loại A, B hoặc C). Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir 400 mg chưa được thiết lập ở bệnh nhân bị xơ gan mất bù.
Bệnh nhân đang chờ ghép gan
Thời gian điều trị của viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân đang chờ ghép gan nên dựa theo một đánh giá về các lợi ích tiềm năng và nguy cơ đối với từng bệnh nhân.
Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir 400 mg ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu trên đối tượng này.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Khi kết hợp sofosbuvir với ribavirin hoặc peginterferon alpha/ribavirin, chống chỉ định của từng thuốc cũng là chống chỉ định chung cho điều trị phối hợp.
Chống chỉ định sofosbuvir kết hợp với ribavirin hay peginterferon alpha/ribavirin đối với phụ nữ đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai và nam giới có vợ đang mang thai.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời sofosbuvir với các thuốc là các chất cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) mạnh ở ruột (rifampicin, rifabutin, St. John’s wort, carbamazepin, phenobarbital và phenytoin).
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Không khuyến cáo sử dụng sofosbuvir ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Khi sofosbuvir được sử dụng kết hợp với ribavirin hoặc peginterferon alfa/ribavirin, phụ nữ có khả năng sinh sản hoặc bạn tình nam giới của họ phải sử dụng hình thức tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong khoảng thời gian sau khi điều trị theo khuyến cáo.
- Trẻ sơ sinh, trẻ bú sữa mẹ hoặc các bà mẹ đang trong thời kỳ cho con bú nên ngưng điều trị với phác đồ có ribavirin.
- Không khuyến cáo dùng sofosbuvir đơn trị liệu và nên kê đơn phối hợp với các thuốc khác để điều trị viêm gan C. Nếu ngưng dùng hẳn các thuốc kết hợp với sofosbuvir thì cũng ngưng dùng sofosbuvir.
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời Sosvir và thuốc kháng virus tác động trực tiếp khác (các DAA, bao gồm daclatasvir, simeprevir và ledipasvir) và amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Cần theo dõi bệnh nhân khi đã ngưng dùng amiodaron trong vài tháng trước và bắt đầu dùng sofosbuvir kết hợp với DAA khác.
- Cần cân nhắc điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus HCV genotype 1, 4, 5 và 6 đã được điều trị và kéo dài thời gian điều trị bằng sofosbuvir, peginterferon alfa và ribavirin trong hơn 12 tuần đến 24 tuần.
- Thận trọng khi điều trị bệnh nhân nhiễm HCV genotype 5 hoặc 6.
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm tách máu.
- Kiểm tra HBV trên tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với Sosvir, đã có một vài trường hợp bị tử vong được báo cáo trong và sau khi điều trị với thuốc kháng virus tác động trực tiếp.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Sofosbuvir gây ảnh hưởng ở mức độ vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân phải được thông báo rằng có thể mệt mỏi và rối loạn chú ý, chóng mặt và mờ mắt trong lúc dùng sofosbuvir kết hợp với peginterferon alpha và ribavirin.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được xác định khi dùng sofosbuvir kết hợp với ribavirin hoặc khi kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin.
Sofosbuvir + Ribavirin
Rất thường gặp: Giảm hemoglobin; mất ngủ; đau đầu; buồn nôn; tăng bilirubin máu; mệt mỏi, dễ bị kích thích.
Sofosbuvir + Peginterferon Alfa + Ribavirin;
Rất thường gặp: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu lympho, giảm tiểu cầu; giảm sự thèm ăn; mất ngủ; chóng mặt, đau đầu; khó thở, ho; tiêu chảy, buồn nôn, nôn; tăng bilirubin máu; phát ban, ngứa; đau khớp, đau cơ; ớn lạnh, mệt mỏi, bệnh giống cúm, dễ bị kích thích, đau, sốt.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu hoặc dữ liệu còn hạn chế (ít hơn 300 phụ nữ mang thai) về việc sử dụng sofosbuvir ở phụ nữ mang thai
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Không thấy ảnh hưởng nào trên sự phát triển cuả thai nhi đã được quan sát trên chuột và thỏ khi thử nghiệm với liều cao nhất. Tuy nhiên, vẫn chưa đánh giá đầy đủ giới hạn phơi nhiễm với sofosbuvir ở chuột có liên quan đến sự phơi nhiễm ở người ở liều được khuyến cáo.
Tránh sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir trong suốt quá trình mang thai.
Nếu ribavirin được phối hợp với sofosbuvir, chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ mang thai (do chống chỉ định sử dụng ribavirin cho phụ nữ mang thai).
Cho con bú
Không biết sofosbuvir và chất chuyển hoá của nó có được bài tiết qua sữa hay không.
Dữ liệu về dược động ở động vật cho thấy có sự bài tiết các chất chuyển hoá trong sữa
Không thể loại trừ các nguy cơ cho trẻ sơ sinh. Do đó không nên sử dụng viên bao phim sofosbuvir 400 mg trong quá trình nuôi con bàng sữa mẹ..
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu nghiên cứu trên người nào về ảnh hưởng của viên bao phim sofosbuvir 400 mg trên khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trên khả năng sinh sản.
5.6. Tương tác thuốc
Sofosbuvir là chất nền của chất vận chuyển thuốc P-gp và protein chống ung thư vú (BCRP) trong khi GS-331007 thì không. Các thuốc cảm ứng P-gp (như rifampicin, St. John’s wort) có thể làm giảm nồng độ sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, vì thế không sử dụng đồng thời những thuốc này với Sofosbuvir. [Pharmog]. Khi phối hợp Sofosbuvir với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ sofosbuvir mà không làm tăng nồng độ GS-331007 trong huyết tương, do đó có thể kết hợp Sofosbuvir cùng với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP. Sofosbuvir không phải là chất nền của những chất vận chuyển thuốc vào gan OCT1, OATP1B1, hay OATP1B3. GS-331007 không phải là chất nền của những chất vận chuyển ở thận, bao gồm chất vận chuyển anion hữu cơ OAT1 hay OAT3 hoặc chất vận chuyển cation hữu cơ OCT2.
Khả năng xảy ra tương tác thuốc:
Nhóm thuốc kết hợp | Ảnh hưởng đến nồng độ | Diễn giải về mặt lâm sàng |
Digoxin | Tăng digoxin | Kết hợp Sofosbuvir với digoxin có thể làm tăng nồng độ digoxin. Nên theo dõi nồng độ digoxin khi dùng chung với Sofosbuvir. |
Thuốc chống co giật | Giảm sofosbuvir | Kết hợp Sofosbuvir với Carbamazepin, phenytoin, phénobarbital, hoặc oxcarbazepin làm giảm nồng độ của sofosbuvir, làm giảm hiệu quả điều trị của Sofosbuvir. Không nên kết hợp. |
Carbamazepin | ||
Phenytoin | ||
Phenobarbital | ||
Oxcarbazepin | ||
Thuốc kháng sinh Rifabutin Rifampin* Rifapentin | Giảm sofosbuvir | Kết hợp Sofosbuvir với rifabutin hoặc rifapentin làm giảm nồng độ của sofosbuvir, làm giảm hiệu quả điều trị của Sofosbuvir. Không nên kết hợp. |
Không nên kết hợp Sofosbuvir với rifampin (thuốc cảm ứng P-gp). | ||
Thuốc kháng retrovirus HIV | ||
Tenofovir DF không kèm chất ức chế protease HlV/ritonavir hoặc cobicistat. | Tăng tenofovir | Theo dõi phản ứng phụ của tenofovir ở những bệnh nhân dùng Sofosbuvir kết hợp với tenofovir không kèm chất ức chế protease IHIV/ritonavir hoặc cobicistat. |
Tenofovir DF và các chất ức chế protease HIV/ ritonavir hoặc cobicistat. | Tăng tenofovir | Tính an toàn của việc tăng nồng độ tenofovir trong phác đồ phối hợp với Sofosbuvir và thuốc ức chế protease HIV/ ritonavir hoặc cobicistat chưa được đánh giá. Cần xem xét thay thế phương pháp điều trị HCV hoặc kháng retrovirus nhằm tránh làm tăng nồng độ của tenofovir. Theo dõi các phản ứng phụ do tenofovir gây ra nếu phương pháp kết hợp là cần thiết. |
– Atazanavir/ritonavir hoặc cobicistat + emtricitabin/ tenofovir DF* | ||
– Darunavir/ritonavir hoặc cobicistat + emtricitabin/ tenofovir DF* | ||
– Lopinavir/ritonavir + emtricitabin/tenofovir DF | ||
Elvitegravir Cobicistat Emtricitabin Tenofovir DF | Tăng tenofovir | Tính an toàn của việc tăng nồng độ tenofovir trong phác đồ phối hợp Sofosbuvir và elvitegravir, cobiclstat, emtricitabin và tenofovir DF chưa được đánh giá. Không nên kết hợp. |
Tipranavir/ritonavir | Giảm ledipasvir Giảm sofosbuvir | Kết hợp Sofosbuvir với tipranavir/ ritonavir làm giảm nồng độ của ledipasvir và sofosbuvir, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của Sofosbuvir. Không nên kết hợp. |
Thuốc HCV Simeprevir* | Tăng ledipasvir Tăng sofosbuvir | Nồng độ sofosbuvir và simeprevir tăng khi kết hợp hai thuốc này với nhau. Không nên kết hợp. |
St John’s wort (Hypericum perforatum) | Giảm ledipasvir Giảm sofosbuvir | Không nên kết hợp Sofosbuvir với St. John’s wort (chất cảm ứng P-gp). |
Thuốc ức chế HMG-CoA | Tăng rosuvastatin | Kết hợp Sofosbuvir với rosuvastatin có thể làm tăng đáng kể nồng độ rosuvastatin dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ, như chứng tiêu cơ vân. Không nên kết hợp. |
reductase | ||
Rosuvastatin | ||
* Các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện trên người lớn khỏe mạnh. |
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Liều sofosbuvir cao nhất được đề cập trong các tài liệu là liều đơn 1200 mg sofosbuvir được sử dụng trên 59 đối tượng khỏe mạnh. Trong nghiên cứu này, không có tác dụng bất lợi được ghi nhận ở liều này, tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi tương tự nhau giữa nhóm điều trị bằng giả dược và nhóm điều trị bằng sofosbuvir 400 mg. Các ảnh hưởng ở liều cao hơn chưa được biết.
Xử trí
Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu cho quá liều Sofosbuvir. Nếu xảy ra tình trạng quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi những triệu chứng độc tính của thuốc.
Biện pháp xử trí quá liều Sofosbuvir bao gồm điều trị nâng đỡ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thẩm tách máu có thể thải trừ được 53% chất chuyển hóa chính của sofosbuvir trong tuần hoàn.
Viết bình luận