Thuốc uống Tacrolimus - Thuốc điều hòa miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Tacrolimus là một chất ức chế calcineurin được sử dụng để ngăn ngừa thải ghép nội tạng và điều trị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng. |
Nguồn gốc: Tacrolimus (còn gọi là FK-506 hoặc Fujimycin) là một loại thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng chính là để giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch của bệnh nhân sau khi cấy ghép nội tạng và do đó giảm nguy cơ đào thải nội tạng. Nó cũng được sử dụng tại chỗ trong điều trị viêm da dị ứng nặng, viêm màng bồ đào nặng sau khi cấy ghép tủy xương và bệnh bạch biến. Nó được phát hiện vào năm 1984 từ nước dùng lên men của một mẫu đất Nhật Bản có chứa vi khuẩn Streptomyces tsukubaensis. Về mặt hóa học, tacrolimus được biết đến như một macrolid. Nó làm giảm hoạt động của peptidyl-prolyl isomerase bằng cách liên kết với immunophilin FKBP-12 (protein liên kết FK506) tạo ra một phức hợp mới. Phức hợp FKBP12-FK506 này ức chế calcineurin, ức chế quá trình truyền tín hiệu tế bào lympho T và phiên mã IL-2.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Tacrolimus
Tên biệt dược thường gặp: Hikimel, Graftac, Prograf, Advagraf
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang
Các loại hàm lượng: Tacrolimus 0,5 mg; 1 mg; 5 mg
3. Chỉ định
- Phòng ngừa thải loại tổ chức ghép trong ghép tạng cùng loài khác gen (gan, thận, tim)
- Điều trị bệnh Crohn có lỗ dò.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế miễn dịch
Cơ chế tác dụng: Tacrolimus là một macrolid (macrolactam) chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis, có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch và có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus chưa được biết rõ. Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin-2. Tacrolimus ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp tacrolimus-FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin nên ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn yếu tố nhân tế bào của tế bào T (NF-AT) được hoạt hóa, một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokin (ví dụ, interleukin -2, gama interferon). Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-α, tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T. Tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da, các bạch cầu ái kiềm và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE (FcεRI) trên các tế bào Langerhans. Tuy tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với DNA, thuốc có thể gây tổn hại đến giám sát miễn dịch tại chỗ.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Hấp thu không hoàn toàn và rất dao động khi uống; thức ăn trong vòng 15 phút sau khi uống thuốc làm giảm hấp thu (27%), đặc biệt sau bữa ăn nhiều mỡ. Sinh khả dụng sau khi uống: Người lớn: 7 - 28%. Trẻ em: 10 - 52%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong máu: 0,5 - 4 giờ.
Phân bố
Khoảng 99% tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương. Tacrolimus liên kết chủ yếu với albumin và alpha-1-glycoprotein acid.
Chuyển hóa
Chuyển hóa mạnh ở gan và đường tiêu hóa qua CYP3A4 tạo 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).
Thải trừ
Đường thải trừ chủ yếu là vào mật dưới dạng hydroxy hóa.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Đối với bệnh nhân ghép tạng:
- Liều khởi đầu chia 2 lần/ngày, dùng dạng phóng thích tức thời:
- Ghép gan: 100 – 200 mcg/kg, bắt đầu uống 12 giờ sau khi ghép gan;
- Ghép thận: 200 – 300 mcg/kg bắt đầu 24 giờ sau khi ghép thận;
- Ghép tim: 75 mcg/kg, sau khi dùng liệu pháp kháng thể để cảm ứng và trong vòng 5 ngày sau khi hoàn thành phẫu thuật và khi người bệnh ổn định.
- Có thể dùng tacrolimus 12 giờ sau phẫu thuật ở người có chức năng tạng bình thường với liều khởi đầu từ 2 – 4 mg/ngày kèm với mycophenolat mofetil và corticosteroid.
Điều trị thải loại tổ chức ghép:
- Ghép gan, ghép thận: Uống với liều khởi đầu được khuyến cáo cho lần ức chế miễn dịch đầu tiên.
- Ghép tim: Liều khởi đầu 150 mcg/kg/2 lần/ ngày.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với tacrolimus
- Dùng thuốc tiêm đậm đặc cho người bệnh mẫn cảm với dầu thầu dầu polyoxyl 60 hydrogen hóa (HCO60).
- Phụ nữ đang cho con bú.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Phối hợp các thuốc gây ức chế miễn dịch. Vì tacrolimus ức chế miễn dịch nên dễ gây nhiễm khuẩn và có khả năng phát triển lymphoma và các u khác Do đó, phải cấn thận khi
- Tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội, bao gồm cả tái hoạt hóa nhiễm vi khuẩn tiềm tàng, như gây bệnh thận do virus BK. Phải giám sát người bệnh để phát hiện các dấu hiệu của bệnh thận do virus BK (BKVN), gồm có suy giảm chức năng thận khi điều trị bằng tacrolimus; một số nhà lâm sàng khuyến cáo nên làm thử nghiệm sàng lọc sao chép polyoma virus. Điều tối quan trọng là phải can thiệp sớm; giảm liệu pháp ức chế miễn dịch. Ngoài ra cần nghiên cứu thêm liệu pháp kháng virus như cidofovir, leflunomid, immunoglobulin tĩnh mạch, kháng sinh fluoroquinolon.
- Sau khi thuốc được đưa ra thị trường, đã có báo cáo về bệnh não trắng tiến triển nhiều ổ (PML), một nhiễm virus cơ hội ở não quan sát được khi điều trị bằng tacrolimus. PML do virus JC gây ra và xảy ra điển hình ở những người suy giảm miễn dịch. Phải nghĩ đến bệnh này khi thấy xuất hiện tuần tiến các dấu hiệu thần kinh ở người suy giảm miễn dịch hoặc dùng nhiều thuốc ức chế miễn dịch.
- Tacrolimus có thể gây độc cho thận, đặc biệt khi dùng liều cao. Phải giám sát creatinin huyết thanh đều đặn ở người dùng tacrolimus. Trong thời gian ngay sau ghép gan, nhiễm độc thận thường rõ hơn, có đặc điểm tăng creatinin huyết thanh và giảm lưu lượng nước tiểu. Đối với người có urê huyết và nồng độ creatinin huyết cao dai dẳng không đáp ứng với điều chỉnh liều tacrolimus thì chuyển sang liệu pháp ức chế miễn dịch khác (như cyclosporin và corticoid). Phải rất thận trọng khi dùng phối hợp tacrolimus với các thuốc độc cho thận như aminoglycosid, amphotericin B, cisplatin. Để tránh nhiễm độc thận nặng, không nên dùng tacrolimus cùng với cyclosporin. Nếu đang dùng cyclosporin hoặc tacrolimus mà ngừng lại, phải ít nhất 24 giờ sau mới dùng thuốc kia. ở người ghép tim khác gen cùng loài, cũng không nên phối hợp tacrolimus với sirolimus vì tăng nguy cơ độc.
- Do có nguy cơ phì đại cơ tim khi dùng tacrolimus ở người bị suy thận hoặc có biểu hiện lâm sàng rối loạn chức năng thất, phải siêu âm tim. Nếu có phì đại cơ tim, phải giảm liều hoặc ngừng tacrolimus.
- Người bệnh ghép gan dùng tacrolimus có thể phát triển tổn thương gan sau ghép và có nguy cơ cao bị suy thận kèm theo nồng độ thuốc cao trong máu toàn phần. Phải giám sát kỹ các bệnh nhân này và phải điều chỉnh liều. Có một vài chứng cứ cho thấy phải dùng liều thấp nhất có thể đối với người bệnh này.
- Đối với trẻ em tới 16 tuổi, theo nhà sản xuất, tacrolimus đã được sử dụng thành công trong ghép gan, nhưng kinh nghiệm sử dụng trong ghép thận, tim còn hạn chế.
- Với người cao tuổi, cho đến nay chưa được nghiên cứu.
- Không cho uống tacrolimus để điều trị bệnh về da.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Quá mẫn | X | |||||
Hệ thần kinh | Run, nhức đầu | X | |||||
Co giật, rối loạn ý thức, loạn thần và rối loạn tiêu hóa, bệnh thần kinh ngoại biên, chóng mặt, rối loạn hệ thần kinh | X | ||||||
Hôn mê, xuất huyết hệ thần kinh trung ương và tai biến mạch máu não, liệt, bệnh não, bất thường về ngôn ngữ, chứng hay quên | X | ||||||
Tăng trương lực | X | ||||||
Bệnh nhược cơ | X | ||||||
Tâm thần | Mất ngủ | X | |||||
Lo âu, nhầm lẫn và mất phương hướng, trầm cảm, tâm trạng chán nản, rối loạn tâm trạng, ác mộng, ảo giác, rối loạn tâm thần | X | ||||||
Chuyển hóa | Tăng đường huyết, đái tháo đường, tăng kali máu | X | |||||
Hạ canxi máu, giảm phospho máu, hạ kali máu, hạ natri máu, tăng acid uric máu, giảm cảm giác thèm ăn, tăng acid chuyển hóa, tăng lipid máu, tăng cholesterol máu, tăng triglycerid má các bất thường điện giải khác | X | ||||||
Mất nước, giảm protein huyết, tăng phosphat máu, hạ đường huyết | X | ||||||
Mắt | Mờ mắt, sợ ánh sáng, rối loạn mắt | X | |||||
Đục thủy tinh thể | X | ||||||
Mù lòa | X | ||||||
Bệnh thần kinh thị giác | X | ||||||
Tai | Ù tai | X | |||||
Giảm âm | X | ||||||
Điếc | X | ||||||
Khiếm thính | X | ||||||
Tim | Rối loạn động mạch vành do thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh | X | |||||
Rối loạn nhịp thất và ngừng tim, suy tim, bệnh cơ tim, phì đại tâm thất, loạn nhịp trên thất, đánh trống ngực | X | ||||||
Tràn dịch màng tim | X | ||||||
Mạch máu | Tăng huyết áop | X | |||||
Huyết khối tắc mạch và thiếu máu cục bộ, rối loạn mạch ngoại vi, rối loạn hạ huyết áp mạch máu | X | ||||||
Nhồi máu, huyết khối tĩnh mạch chi sâu, sốc | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, phân tích hồng cầu bất thường | X | |||||
Giảm cả ba loại huyết cầu, tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối | X | ||||||
Giảm bạch cầu huyết, bệnh vi mạch huyết khối | X | ||||||
Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở, rối loạn nhu mô phổi, tràn dịch màng phổi, viêm họng, ho, nghẹt mũi và viêm | X | |||||
Suy hô hấp, rối loạn đường hô hấp, hen suyễn | X | ||||||
Hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Tiêu chảy, buồn nôn | X | |||||
Vêm đường tiêu hóa, loét và thủng đường tiêu hóa, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm và loét miệng, cổ trướng, nôn mửa, đau bụng và tiêu hóa, các dấu hiệu và triệu chứng khó tiêu, táo bón, đầy hơi, chướng bụng và căng tức, phân lỏng, các dấu hiệu và triệu chứng tiêu hóa | X | ||||||
Liệt ruột, viêm tụy, trào ngược dạ dày thực quản | X | ||||||
Nang giả tụy | X | ||||||
Gan mật | Ứ mật và vàng da, tổn thương tế bào gan và viêm gan, viêm đường mật | X | |||||
Huyết khối động mạch gan | X | ||||||
Suy gan, hẹp ống mật | X | ||||||
Da và mô dưới da | Ngứa, phát ban, rụng tóc, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi | X | |||||
Viêm da, nhạy cảm với ánh sáng | X | ||||||
Hoại tử biểu bì nhiễm độc | X | ||||||
Hội chứng Stevens Johnson | X | ||||||
Cơ, xương | Đau khớp, co thắt cơ, đau chân tay, đau lưng | X | |||||
Rối loạn khớp | X | ||||||
Giảm khả năng vận động | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Suy thận | X | |||||
Thiểu niệu, hoại tử ống thận, nhiễm độc bệnh thận, bất thường tiết niệu, các triệu chứng bàng quang và niệu đạo | X | ||||||
Vô niệu, hội chứng tan máu | X | ||||||
Bệnh thận, viêm bàng quang xuất huyết | X | ||||||
Hệ sinh sản | Đau bụng kinh và chảy máu tử cung | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Tacrolimus có thể đi vào nhau thai, gây tăng kali huyết và suy thận ở trẻ sơ sinh. Không sử dụng thuốc trong thời kì này.
Cho con bú
Tacrolimus có thể vào sữa mẹ. Chống chỉ định cho con bú khi sử dụng tacrolimus.
5.6. Tương tác thuốc
- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ tacrolimus trong máu: Nhôm hydroxyd' magnesi hydroxyd; bromocriptin; cloramphenicol; cimetidin; cisaprid; clarithromycin; lotrimazol; itraconazol; cyclosporin; danazol; erythromycin; ethinyl oestradiol; fluconazol; ketoconazol; lanzoprazol; methylprednisolon; metoclopramid; nefazodon; nicardipin; nifedipin; omeprazol; troleandomycin; verapamil; voriconazol; các chất ức chế enzym protease của HIV.
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ tacrolimus trong máu: Carbamazepin; caspofungin; phenobarbital; phenytoin; rifabutin; rifampin; sirolimus; cây Nữ lang (cỏ St. John’s: Hypericum perforatum).
- Thuốc kháng retrovirus có thể chuyển hóa bởi enzym CYP3A (ví dụ nelfinavir, ritonavir).
- Phenytoin: Có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.
- Các thuốc độc với thận (như kháng sinh aminoglycosid, amphotericin B, cisplastin, ganciclovir, cyclosporin)
- Các thuốc lợi tiểu giữ kali: Làm tăng kali huyết nghiêm trọng.
- Khuyến cáo cần tránh tiêm chủng các vắc xin sống như vắc xin sởi, quai bị, rubella, vắc xin polio uống, BCG, sốt vàng, thương hàn TY 21a.
- Metronidazol có thể tăng gấp 2 lần nồng độ trong máu của cyclosporin và tacrolimus nên làm tăng nồng độ creatinin huyết trong cả 2 trường hợp.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Tăng thuận nghịch nồng độ creatinin trong máu hoặc hoạt tính transaminase, buồn nôn, run nhẹ.
Xử trí
Khử độc thông qua đường dạ dày và điều trị duy trì, lọc máu tích cực.
Viết bình luận