Thuốc, hoạt chất

Thuốc uống Triflusal - Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu

Thuốc uống Triflusal - Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu

Thuốc uống Triflusal - Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu

Thông tin dành cho chuyên gia


Triflusal là một loại thuốc thuộc họ salicylat nhưng nó không phải là dẫn xuất của axit acetylsalicylic (ASA) với tác dụng chống huyết khối được sử dụng trong điều trị các bệnh huyết khối tắc mạch.

Nguồn gốc: Triflusal là một chất ức chế kết tập tiểu cầu được phát hiện và phát triển trong Phòng thí nghiệm Uriach, và được thương mại hóa ở Tây Ban Nha từ năm 1981. Hiện tại, nó có sẵn ở 25 quốc gia ở Châu Âu, Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ nhưng nó vẫn chưa được FDA, EMA hoặc HealthCanada chấp thuận.  

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Triflusal

Tên biệt dược thường gặp: Disgren, Grendis, Aflen, Triflux, Tritelets, Triflusal Shinpoong, Thrombusal, Javies

Thuốc uống Triflusal - Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nang, viên nén.

Các loại hàm lượng: 

Viên nang hoặc viên nén 300 mg.


3. Chỉ định

  • Ức chế kết tập tiểu cầu. Phòng ngừa và điều trị thuyên tắc mạch hoặc những bệnh có thể gây biến chứng huyết khối : xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh cơ tim thiếu máu, và các biểu hiện của nó (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định và không ổn định, đột tử), van nhân tạo, lấp mạch do loạn nhịp tim, các bệnh mạch máu não như thiếu máu não, xuất huyết nội sọ, thuyên tắc mạch, phình mạch, đi cách hồi, hội chứng Raynaud, các tình trạng do rối loạn nội tiết, đái tháo đường và rối loạn lipid máu, có thai và hậu sản, chấn thương xương chậu và chi dưới, phẫu thuật và chấn thương chỉnh hình, suy tĩnh mạch, hội chứng dãn tĩnh mạch, thiếu máu tán huyết, đa hồng cầu, các bệnh nhân có các nguy cơ của bệnh thuyên tắc mạch như hút thuốc, stress, lối sống văn phòng ít hoạt động, béo phì, nhóm máu A…, và nói chung tất cả các trường hợp gây tăng tính kết tập tiểu cầu là một yếu tố bệnh lý thực thể.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống đông và làm tan huyết khối. Thuốc kháng tiểu cầu.

Triflusal là một thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, dùng phòng ngừa nghẽn mạch bởi các cục máu đông. Triflusal có hoạt tính chọn lọc trên cyclooxygenase cua tiểu cầu, ở giai đoạn cuối cùng làm ức chế sự tạo thành thromboxan A2 là chất co mạch mạnh và kết tập tiểu cầu mạnh nhất. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Triflusal cũng ức chế phosphodiesterase, làm cắt đứt giai đoạn chuyển AMP vòng thành 5′-AMP. Thuốc làm tăng AMP vòng, một chất cản trở sự vận chuyển Ca2+ trong tiểu cầu, là tiến trình thiết yếu của sự kết tập. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Triflusal không ức chế sự sinh tổng hợp chất ức chế kết tập tiểu cầu prostacyclin, bởi vì nó không can thiệp vào men cyclooxygenase thành mạch. Do đó, thuốc có tác dụng chống kết tập tiểu cầu

Cơ chế tác dụng:

Triflusal có hoạt tính chọn lọc trên cyclooxygenase của tiểu cầu, ở giai đoạn cuối cùng làm ức chế sự tạo thành thromboxan A2 là chất co mạch mạnh và kết tập tiểu cầu mạnh nhất . Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Triflusal cũng ức chế phosphodiesterase, làm cắt đứt giai đoạn chuyển AMP vòng thành 5′-AMP. Thuốc làm tăng AMP vòng, một chất cản trở sự vận chuyển Ca2+ trong tiểu cầu, là tiến trình thiết yếu của sự kết tập. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Triflusal không ức chế sự sinh tổng hợp chất ức chế kết tập tiểu cầu prostacyclin, bởi vì nó không can thiệp vào men cyclooxygenase thành mạch. Do đó, thuốc có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Triflusal hấp thu nhanh và đạt tới nồng độ đỉnh trong gần 1 giờ. HTB (2- hydroxy 4- trifluoromethyl benzoic acid) đạt nồng độ đỉnh trong 5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc đạt tới 83 đến 100%.

Phân bố

Triflusal phân bố rộng trong cơ thể vào hệ tuần hoàn, Triflusal gắn kết với protein huyết tương 99%.

Chuyển hóa

Thuốc nhanh chóng bi chuyển hóa thành HIB (2-hydroxy 4- trifluoromethyl benzoic acid). HTB gắn kết cao với protein huyết tương. Triflusal không có biểu hiện tích tụ hoặc độc tính thậm chí khi điều trị lâu dài.

Thải trừ

Thời gian bán hủy trong huyết tương (t1/2) của Triflusal là 0,53 ± 0,12 giờ và hệ số thanh thải (CD là 45,4 ± 11,0 lít/giờ, trong khi t1/2 của HTB là 34,3 ± 5,3 giờ và CI là 0,18 ± 0,04 lí/giờ.[Pharmog]. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của Triflusal thì kéo dài mặc dù thời gian bán hủy ngắn, có thể được giải thích bằng tác động ức chế bền vững chất cyclooxygenase của tiểu cầu và bởi nồng độ duy trì kéo dài của chất chuyển hóa HTB cũng có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.

Triflusal và chất chuyển hóa HTB được bài tiết qua thận.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nang hoặc viên nén 300 mg.

Dùng uống. Triflusal được chỉ định ở người lớn và sử dụng bằng đường uống, tốt nhất là trong bữa ăn.

  • Liều điều trị : 900 mg/ngày.
  • Liều duy trì : 600 mg/ngày.
  • Liều dự phòng : 300 mg/ngày.
  • Với liều 900 mg, 600 mg có thể được chia nhỏ thành nhiều liều.

5.2. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với triflusal hoặc các salicylat khác. Loét dạ dày hoặc có tiền sử loét dạ dày, hoặc những rối loạn nào khác có thể gây chảy máu.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Đặc biệt thận trọng với người bị suy thận hoặc suy gan ; Bệnh nhân có cơ địa chảy máu do chấn thương hoặc do những bệnh lý khác hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc kháng viêm không steroid trong một thời gian dài (các thuốc dùng điều trị đau và/hoặc viêm cơ hoặc viêm khớp).
  • Khi phải trải qua bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, những bệnh nhân có cơ địa chảy máu cần phải được cân nhắc và phải ngưng dùng Triflusal 7 ngày trước khi phẫu thuật.
  • Dùng cho trẻ em : Tính an toàn và hiệu quả đối với các đối tượng dưới 18 tuổi chưa được khẳng định.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là đầy bụng. Có thể gặp nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, táo bón, nôn, đầy hơi, tiêu chảy. Các triệu chứng này thường nhẹ và biến mất trong vòng vài ngày thậm chí cả khi chưa ngừng thuốc. Khi uống Triflusal trong bữa ăn, các tác dụng ngoại ý làm rối loạn tiêu hóa sẽ giảm đi. Đôi khi, có gặp chảy máu đường tiêu hóa, tiểu máu, bầm tím, chảy máu cam, chảy máu lợi, hoặc chảy máu não. Ngoài ra còn có một số trường hợp riêng biệt bị dị ứng da khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Trong vài trường hợp tác dụng phụ trên dạ dày có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Tác dụng này thường biến mất khi giảm liều hoặc khi kết hợp Triflusal với thuốc kháng acid.

Ở liều điều trị, Triflusal không thay đổi mức độ chảy máu hoặc tăng một cách không đáng kể qua các bằng chứng thực nghiệm lâm sàng. Do đó, nguy cơ chảy máu khi sử dụng Triflusal thì thấp và dựa vào tính chất này Triflusal được sử dụng trước và sau giai đoạn phẫu thuật.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ thần kinhLo âu, mệt mỏi, chóng mặt, co giật; ù tai, nghe kém; thay đổi vị giác  x   
Nội tiết và Chuyển hóa Chán ăn x    
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)   x  
Mạch máuTăng huyết áp; cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, xuất huyết não  x   
 Chảy máu cam, tụ máu, ban xuất huyết, chảy máu nướu răng  x   
Hệ máu và hạch bạch huyếtThiếu máu  x   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtKhó thở, nhiễm trùng hô hấp trên  x   
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa, táo bón, buồn nôn, nôn. x    
 Tiêu chảy, xuất huyết tiêu hoá, phân den, xuất huyết trực tràng  x   
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban  x   
Thận và tiết niệuTiểu máu, nhiễm trùng tiết niệu  x   
Khác       

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Hiện không có dữ liệu lâm sàng nào về triflusal đối với phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai nghén, sự phát triển của phôi thai lúc gần sinh và sau khi sinh.

Cho con bú

Không có tài liệu nào về việc dùng triflusal cho phụ nữ cho con bú. Không khuyến khích dùng Triflusal cho phụ nữ có thai.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin.

5.6. Tương tác thuốc

  • Triflusal làm tăng tác dụng khi kết hợp với heparin với liều thấp.

  • Triflusal cũng có thê làm tăng tác dụng khi phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid, thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc uống chống đông..

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Sau khi sử dụng liều rất cao, hội chứng ngộ độc salicylate có thể xảy ra (nhức đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, nôn, thở nhanh). Trong trường hợp quá liều, hoặc do vô tình uống phải, ngay tức khắc cần gặp bác sĩ, dược sĩ hoặc trung tâm cấp cứu gần nhất.

Xử trí 

Dùng dung dịch than hoạt thụt rữa dạ dày. Duy trì việc cân bằng điện giải và điều trị triệu chứng.

Đang xem: Thuốc uống Triflusal - Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng