Thuốc, hoạt chất

Viên nén Linezolid - Kháng sinh nhóm Oxazolidinon

Viên nén Linezolid - Kháng sinh nhóm Oxazolidinon

Viên nén Linezolid - Kháng sinh nhóm Oxazolidinone

Thông tin dành cho chuyên gia


Linezolid là một loại kháng sinh oxazolidinon được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn Gram dương hiếu khí nhạy cảm.

Nguồn gốc: Linezolid là một loại kháng sinh tổng hợp được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương hiếu khí gây ra. Linezolid ban đầu được phê duyệt vào năm 2000 và là thành viên đầu tiên của nhóm kháng sinh oxazolidinon. Thành viên thứ hai của nhóm này, tedizolid , đã được FDA chấp thuận vào năm 2014 và được coi là hiệu quả và dễ dung nạp hơn so với người tiền nhiệm của nó.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Linezolid

Tên biệt dược thường gặp: Zyvox, Zyvoxam, Linezolid, Nirzolid, Linod Injection, Linezan, Linezolin Tab , LSP-Linezolid, Idomagi, Cinezolid Injection , Inlezone , Linezolid Amvi, Line-BFS , Forlen, Zedolid, Sovasdi, Bichivi, Linod Reliv pharma, Pizovox, Zyvox, Lizolid, Macdin , Lichaunox, Linopro , Linestad, SaViLifen.

Thuốc tiêm Linezolid - Kháng sinh nhóm Oxazolidinone

 


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, dung dịch tiêm truyền.

Các loại hàm lượng: 

Viên nén bao phim 600 mg.

Dung dịch tiêm truyền 200 mg/100 mL


3. Chỉ định

Linezolid được chỉ định điều trị các nhiễm trùng sau đây bao gồm cả các trường hợp có nhiễm trùng huyết nghi ngờ hoặc đã xác định do các chủng vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí Gram (+) nhạy cảm gây ra. Điều trị phối hợp có thể được chỉ định trên lâm sàng trong trường hợp vi khuẩn gây bệnh bao gồm cả các chủng vi khuẩn Gram (-).

  • Viêm phổi bệnh viện.

  • Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng.

  • Nhiễm trùng da và mô mềm.

  • Nhiễm khuẩn do Enterococcus bao gồm cả nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium và faecalis kháng vancomycin gây ra.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm Oxazolidinon

Linezolid là một tác nhân kháng khuẩn tổng hợp của một lớp kháng sinh thế hệ mới – Oxazolidinon – có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn Gram dương hiếu khí bao gồm Enterococci kháng vancomycin và Staphylococcus aureus kháng methicilin. Linezolid ít có tác dụng trong việc chống lại vi khuẩn Gram âm, nhưng trong một số nghiên cứu in-vitro cho thấy Linezolid có tác động chống lại Haemophilus influenzae, Legionella spp., Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis), Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella spp. Linezolid không có tác dụng đối với Acinetobacter spp., Enterobacteriaceae, hoặc Pseudomonas spp.

Linezolid là chất ức chế sự tổng hợp protein ribosom của vi khuẩn. Linezolid liên kết với tiểu đơn vị RNA ribosom 23S của tiểu phần 50S, ngăn chặn sự hình thành khu phức hợp mở đầu 70S, đây là một thành phần thiết yếu trong quá trình phiên mã của vi khuẩn.

Song trong một số trường hợp, Linezolid lại có thể tác động dẫn đến sự giảm xuống của quá trình sinh sản các tế bào máu. Các nhà khoa học cho biết đó là do Linezolid có thể gây hại đối với ti thể — một cơ quan kiểm soát tế bào có chứa các ribosom tương tự như ribosom của vi khuẩn.

Sự đề kháng: Trong thử nghiệm lâm sàng, sự đề kháng linezolid đã phát triển trên 6 bệnh nhân bị nhiễm Enterococcus faecium (4 bệnh nhân dùng linezolid liều 200 mg/12 giờ, thấp hơn so với liều dùng đề nghị, và 2 bệnh nhân dùng liều 600 mg/12 giờ). Trong một chương trình nhân đạo, sự đề kháng linezolid đã phát triển trên 8 bệnh nhân nhiễm E. faecium và 1 bệnh nhân nhiễm Enterococcus faecalis. Tất cả các bệnh nhân đều có các bộ phận giả cố định hoặc áp xe không thoát dịch. Sự đề kháng linezolid xảy ra in vitro với tần xuất từ 1×10^-9 đến 1×10^-11. Các aghiên cứu in vitro cho thấy nhiều đột biến điểm trên tiểu đơn vị rRNA 23S liên quan đến sự đề kháng linezolid. Các báo cáo các chủng E. faecium đề kháng vancomycin trở nên đề kháng với linezolid trong quá trình sử dụng lâm sàng đã được báo cáo. Trong một báo cáo lâm sàng E. faecium kháng vancomycin và linezolid lan tràn rộng trong bệnh viện đã được phát hành. Đã có một báo cáo Staphylococcus aureus kháng methicilin đã phát triển sự đề kháng với linezolid trong quá trình sử dụng trong lâm sàng. Sự đề kháng linezolid của các chủng này có liên quan đến một đột biến điểm (thay thymin bằng guanin ở vị trí 2576) trên tiểu đơn vi rRNA 23S của chúng. Sự đề kháng linezolid chưa có báo cáo với Streptococcus spp., bao gồm Streptococcus pneumoniae.

Cơ chế tác dụng:

Linezolid là một thuốc kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh mới oxazolidinon. In vitro, thuốc có tác dụng trên các vi khuẩn hiếu khí Gram (+), một số vi khuẩn Gram (-) và vi khuẩn kỵ khí. Linezolid ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo một cơ chế duy nhất. Cụ thể, thuốc gắn vào một vị trí trên ribosom của vi khuẩn (23s của tiểu đơn vị 50S) và ngăn cản sự hình thành phức hợp khơi đầu 70S chức năng, là thành phần quan trọng trong quá trình dịch mã.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Linezolid nhanh chóng được hấp thu một cách rộng rãi sau khi uống. Nồng độ tối đa đạt được sau 1 – 2 giờ, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 100%, khoảng 31% gắn kết với protein huyết tương.

Phân bố

Linezolid được phân bô vào xương, mỡ, phôi, cơ và dịch não tủy.

Chuyển hóa

Linezolid chủ yếu được chuyển hóa bởi quá trình oxy hóa của vòng morpholine, kết quả là tạo thành các chất chuyển hydroxyethyl glycine và các chất chuyển hóa acid aminoethoxyacetie. 

Nghiên cứu in vitro để chứng minh rằng Linezolid được chuyển hóa tối thiểu và có thể qua trung gian Cytochrom 450, tuy nhiên con đường chuyển hóa của Linezolid thì chưa được hiểu rõ một cách đầy đủ.

Thải trừ

Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương (t1/2) khoảng 5 – 7 giờ. Khoảng 40% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu như PNU-142.586, 30% Linezolid và 10% là PNU-142.300. Một lượng nhỏ các chất chuyển hóa được đào thải qua phân.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao phim 600 mg. Dùng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không có thức ăn.

Liều và thời gian điều trị cho người lớn: Thời gian điều trị phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh, mức độ nghiêm trọng và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.

Thời gian điều trị tối đa là 28 ngày. Sự an toàn và hiệu quả của linezolid khi dùng trong thời gian dài hơn 28 ngày vẫn chưa được nghiên cứu.

Không cần tăng liều lượng hoặc thời gian điều trị cho các trường hợp đang bị nhiễm khuẩn huyết đồng thời.

Các khuyến cáo về liều dùng được thể hiện như sau:

Loại bệnhLiều dùngThời gian điều trị
Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện600 mg x 2 lần/ ngàyLiên tiếp 10 – 14 ngày
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng
Nhiễm trùng da và mô mềm600 mg x 2 lần/ ngày

Trẻ emSự an toàn và hiệu quả của linezolid đối với trẻ em (dưới 18 tuổi) chưa được nghiên cứu lâm sàng. Hiện nay dữ liệu có sẵn không có khuyến cáo cụ thể về liều lượng.

Bệnh nhân cao tuổi: Không cần phải điều chỉnh liều dùng.

Bệnh nhân suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều dùng.

Bệnh nhân suy thận nặng (CLcr < 30 ml/ phút)Không cần điều chỉnh liều. Khoảng 30% liều dùng linezolid được loại bỏ trong 3 giờ chạy thận nhân tạo. Các chất chuyển hóa chính của linezolid bị loại bỏ trong khi thẩm tách máu, nhưng nồng độ của các chất chuyển hóa vẫn còn cao đáng kể sau khi thẩm tách máu so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình. Do đó, linezolid nên được sử dụng thận trọng, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận nặng, người đang lọc thận khi lợi ích dự kiến lớn hơn những nguy cơ lý thuyết.

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu về điều trị linezolid ở các bệnh nhân trải qua lọc máu liên tục cấp cứu màng bụng (CAPD) hoặc phương pháp điều trị thay thế cho bệnh nhân suy thận (ngoại trừ chạy thận nhân tạo).

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng. Tuy nhiên, có những dữ liệu lâm sàng hạn chế khuyến cáo rằng linezolid chỉ nên sử dụng ở những bệnh nhân suy gan khi lợi ích dự kiến lớn hơn những nguy cơ lý thuyết.

Khuyến cáo nếu quên uống một liều thuốc: Uống ngay 1 liều khi bạn nhớ ra mình đã quên uống thuốc. Nhưng nếu thời gian nhớ ra gần liều kế tiếp thì bỏ liều đã quên và uống như theo thời gian quy định. Không được uống gấp đôi liều trong trường hợp quên dùng thuốc.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với linezolid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng linezolid cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế men MAO – A hoặc MAO -B (như furazolidon, Isocarboxazid, phenelzin, rasagilin, selegilin, hoặc tranylcypromin) hoặc trong vòng 2 tuần sử dụng các thuốc này.
  • Nếu không có điều kiện thuận lợi đề có thể theo dõi kiểm tra huyết áp, không nên dùng linezolid cho các bệnh nhân dưới các điều kiện lâm sàng cơ bản hoặc các thuốc dùng đồng thời sau đây:
  • Bệnh nhân không kiểm soát được chứng tăng huyết áp, u tuỷ thượng thận, u carcinoid, nhiễm độc giáp, rối loạn lưỡng cực, rỗi loạn phân liệt cảm xúc, tình trạng lú lẫn cấp.
  • Bệnh nhân đang dùng các thuốc sau: các thuốc ức chế tái thu hồi serotonin, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc đồng vận thụ thể serotonin 5-HT (triptans), các thuốc kích thích thần kinh giao cảm trực tiếp và gián tiếp (bao gồm các thuốc giãn phế quản adrenergic, pseudoephedrine and phenylpropanolamine), thuốc vận maạch (epinephrine, norepinephrine), thuốc tác động trên hệ dopaminergic (dopamin, dobutamin), pethidine hoặc buspirone.
  • Dữ liệu trên động vật gợi ý rằng linezolid và các chất chuyển hoá của nó có thể vào sữa mẹ, do đó nên ngưng cho con bú trước và trong khi sử dụng thuốc

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh nhân quá mẫn với Linezolid hoặc bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
  • Thận trọng khi sử dụng Linezolid cho những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, rối loạn máu (công thức máu thấp), khối u hoặc hội chứng carcinoid, bệnh tuyến giáp hoạt động quá mức không được điều trị.
  • Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường, Linezolid có thể làm giảm lượng đường trong máu. Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nêu có các triệu chứng của hạ đường huyết như căng thắng, run rẩy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi và đói.
  • Không sử dụng Linezolid trong khi đang sử dụng các thuốc chống trầm cảm.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng chóng mặt hoặc các triệu chứng suy giảm thị lực trong khi điều trị bằng linezolid và khuyến cáo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc thiết bị nếu có các triệu chứng này xảy ra.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Nhiễm trùngNhiễm nấm candida, candida miệng. candida âm đạo, nhiễm nấm x    
Viêm âm đạo  x   

Nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng: Viêm đại tràng do kháng sinh, trong đó có viêm đại tràng giả mạc.

   x  
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng     x
Sốc phản vệ     x
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt     x
Phản ứng loạn thần     x
Co giật, buồn ngủ     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ. Vị giác kim loại x    
MắtViêm dây thần kinh thị giác, mất thị giác, thay đổi thị lực.     x
TaiÙ tai  x   
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)   x  
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp     x
Mạch máuTăng huyết áp, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối  x   
Hệ bạch huyết và máuTăng bạch cầu trung tính, bach cầu ưa acid; giảm haemoglobin, haematocrit, hồng cầu; tăng hoặc giảm tiểu cầu, bạch cầu. x    
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan  x   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quản     x
Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. x    
Gan mậtChức năng gan bất thường, tăng AST, ALT,alkaline phosphatase x    
Tăng bilirubin toàn phần  x   
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban  x   
Thận và tiết niệuỨc chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu.      x

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Hiện nay chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản, nguy cơ tiềm ẩn cho con người luôn tồn tại. Do vậy cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng Linezolid cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Cho con bú

Linezolid bài tiết qua sữa mẹ trên chuột cống đang cho con bú trên thực nghiệm. Chưa biết rõ liệu trên người linezolid có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, cần thận trọng khi dùng linezolid cho phụ nữ đang cho con bú..

Khả năng sinh sản

Trong các nghiên cứu trên động vật, linezolid gây ra giảm khả năng sinh sản 

5.6. Tương tác thuốc

Các chất ức chế men MAO:

Linezolid là một chất ức chế men MAO thuận nghịch, không chọn lọc. Các dữ liệu nghiên cứu tương tác thuốc và sự an toàn khi sử dụng đồng thời linezolid với các MAOI còn rất hạn chế nên có thể có nguy cơ từ sự ức chế MAO cho bệnh nhân. Do đó, linezolid không được khuyên dùng trong những trường hợp này nếu không thể theo dõi và kiểm soát chặt chẽ người dùng thuốc.

Các tương tác có tiềm năng làm tăng huyết áp:

Trên huyết áp bình thường của những người tình nguyện khoẻ mạnh, linezolid làm tăng thêm sự tăng huyết áp gây ra bởi pseudoephedrine và phenylpropanolamine hydroclorid. Sử dụng đồng thời linezolid với pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine gây huyết áp tâm thu tăng trung bình 30-40 mmHg, so với 11-15 mmHg khi sử dụng linezolid riêng lẻ, 14 – 18 mmHg khi sử dụng pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine riêng lẻ và 8 – 11 mmHg khi chỉ sử dụng placebo. Các nghiên cứu tương tự ở các đối tượng tăng huyết áp chưa được thực hiện. Khuyến cáo liều dùng của các thuốc vận mạch, bao gồm các chất dopaminergic xác định cẩn thận khi sử dụng đồng thời với linezolid.

Tương tác với các thuốc serotonergic:

Khả năng tương tác thuốc với dextromethorphan được nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh. Các đối tượng nghiên cứu được cho dùng dextromethorphan (2 liều 20 mg cách nhau 4 giờ) có hoặc không dùng chung với linezolid. Không quan sat thấy có tác dụng gây Serotonin nhầm lẫn, mê sảng, bồn chồn, run, mặt ửng đỏ, toát mồ hôi, thân nhiệt cao) trên các đối tượng sử dụng linezolid và dextromethorphan. Đã có một báo cáo của một bệnh nhân trải qua những tác động giống hội chứng serotonin khi dùng linezolid và dextromethorphan phải ngưng dùng cả 2 thuốc. Trong quá trình sử dụng trên lâm sàng linezolid với các thuốc serotonergic, bao gồm các thuốc chống trầm cảm như các thuốc ức chế serotonin có chọn lọc (SSRIs), các trường hợp gây hội chứng serotonin syndrome đã được báo cáo. Do đó, chống chỉ dùng chung linezolid với các thuốc này thuốc này, quản lý những bệnh nhân được điều trị với linezolid và các thuốc serotonergic là cần thiết.

Thức ăn giàu Tyramin: 

Không có phản ứng tăng huyết áp đáng kể trên các đối tượng sử dụng đồng linezolid tyramin dưới 100 mg. Khuyến cáo cần nên tránh dung nạp quá dư thừa các thức ăn và đồ uống có hàm lượng tyramin cao (như phô mai chín, chiết suất men rượu, đồ uống có cồn không chưng cất và các sản phẩm từ đậu nành lên men như nước tương).

Các thuốc chuyển hoá bởi cytochrom P450:

Linezolid không được chuyển bởi hệ enzym cytochrome P450 (CYP) và không ức chế các enzym CYP (1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4). Tương tự, linezolid không cảm ứng các isoenzym P450 trên chuột. Cho nên, linezolid không gây tương tác với các thuốc cảm ứng với CYP450.

Rifampicin:

Ảnh hưởng của rifampicin trên dược động học của linezolid đã được nghiên cứu trên 16 tình nguyện viên nam khoẻ mạnh được cho sử dụng linezolid 600 mg ngày 2 lần trong 2,5 ngày có hoặc không dùng chung với rifampicin 600 mg 1 lần trên ngày trong 8 ngày. Rifampicin làm giảm Cmax và AUC của linezolid lần lượt là 21% [90%CI, 15, 27] và 32% [90% CI, 27, 37], Cơ chế của tương tác này và ý nghĩa lâm sàng của nó chưa được biết đến..

Warfarin:

Khi wafarin được thêm vào trong điều trị với linezolid ổn định, INR max trung bình giảm 10%, AUC INR giảm 5%. Chưa có đầy đủ dữ liệu từ các bệnh nhân dùng chung wafarin và linezolid để đánh giá ý nghĩa lâm sàng, nếu có.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Không có trường hợp quá liều đã được báo cáo. 

Các dấu hiệu nhiễm độc ở chuột sau khi dùng linezolid liều 3000 mg / kg / ngày là giảm hoạt động và mất điều hòa trong khi những con chó được điều trị với 2000 mg / kg / ngày bị nôn và run.

Xử trí 

Trong trường hợp quá liều, cần chăm sóc hỗ trợ tùy theo triệu chứng, kết hợp với duy trì lọc thận. Chạy thận nhân tạo có thể giúp loại bỏ nhanh chóng Linezolid. Không có bằng chứng về loại bỏ các Linezolid qua thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm phân máu..

Đang xem: Viên nén Linezolid - Kháng sinh nhóm Oxazolidinon

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng