Thuốc viên Metronidazol - Kháng sinh nhóm nitroimidazol
Thông tin dành cho chuyên gia
|
Nguồn gốc: Metronidazol là một loại kháng sinh được sử dụng phổ biến, thuộc nhóm kháng sinh nitroimidazol. Nó thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiêu hóa cũng như nhiễm trùng roi trichomonas và giardia, và bệnh nhiễm trùng huyết do ký sinh trùng. Metronidazol đã được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh trong vài thập kỷ 15, với các đặc tính chống ký sinh trùng được bổ sung làm cho nó khác biệt với nhiều loại thuốc kháng khuẩn khác, cho phép nó điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng. Nó có sẵn ở dạng viên nang, dạng viên nén và dạng bôi, và các chế phẩm thuốc đạn để điều trị các bệnh nhiễm trùng khác nhau.
Nhóm: Đơn kê thuốc - Rx
1. Chất lượng tên
Metronidazol
Tên thường gặp: Flagyl, Flagystatin, Metrocream, Metrogel, Metrolotion, Nidagel, Noritate, Nuvessa, Pylera, Metrogyl, Metrogyl denta, Metrogyl Gel, Metrogyl-injection, Belocat, Metronidazole solution Injection, Tadagyl, YSPFrotin, Metronidazole.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, thuốc đạn, thuốc trứng, dung dịch tiêm truyền, ...
Hàm lượng các loại:
Viên nén 250 mg, 400mg, 500 mg; thuốc đạn trực tràng 500 mg, 1000 mg; thuốc trứng 500 mg.
Dịch: 40 mg / ml; ống tuýp 30 g: thể gel 0,75 g / 100 g (7,5 mg / 1 g).
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch: Lọ 100 ml có 500 mg metronidazol trong dung dịch phosphat đẳng trương có 14 mmol natri và 13 mmol clor, hoặc có 415 mg manitol.
3. Chỉ định
Điều trị nhiễm vật nguyên sinh như nhiễm Trichomonas, nhiễm amíp, bệnh Balantidium, nhiễm Blastocystis hominis, nhiễm Giardia, giun rồng Dracunculus.
Điều trị và phòng tắm lọc khí. Các loại nhiễm khuẩn đặc biệt như nhiễm khuẩn phụ khoa, viêm nhiễm khuẩn cấp, viêm nhiễm khuẩn và viêm nhiễm khuẩn do kháng sinh.
Điều trị bệnh tiêu hóa do Helicobacter pylori (kết hợp với các thuốc khác).
4. Dược lực và học thuật
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm nitroimidazol
Metronidazol là một chất 5 - nitro - imidazol, có phổ hoạt tính rộng trên các sinh vật nguyên sinh như amip, Giardia và trên vi khuẩn khí.
Diệt các loại vi khuấn cảm như:
- Vi khuẩn Gram âm : Helicobacter pylori
- Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Bifidobacterium, Bilophilia, Clostridium, Clostridium difficile, Clostridium perfringens, Eubacterium, Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, Prophyromonas, Veillonella.
Diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolitica, Giardia gutis, Trichomonas vaginalis
Đối với một loại vi khuẩn sỗ, thuốc kháng kháng có thể thay đổi theo địa điểm và thời gian. Sẽ có ích khi thu thập được vé thông tin cảm biến kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là trong các ổ nhiễm khuẩn
Metronidazol kháng chiến đã được chứng minh có chứa ít ferredoxin; chất này là 1 protein xúc tác khử metronidazol trong các bài hát đó. Ferredoxin giảm nhưng không mất toàn bộ có thể giải thích được tại sao nhiễm khuẩn với các kháng chiến trở lại đáp ứng với metronidazol cao hơn và kéo dài hơn.
Tác dụng cơ bản:
Tác dụng của metronidazol còn chưa rõ. Trong trùng lặp ký sinh, nhóm 5 - nitro của thuốc khử được các chất trung gian độc với tế bào. This chất lượng liên kết với mô-men xoắn cấu trúc của DNA phân tử làm vỡ các sợi cáp và cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 microgam / ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết các sinh vật động vật và các cảm biến vi khuẩn. Mức độ tối thiểu ức chế (MIC) các dòng cảm xúc khoảng 0,5 microgam / ml. Một hệ thống vi khuẩn khi phân lập được coi là cảm ứng với thuốc khi MIC không quá 16 microgam / ml.
4.2. Học dược
Hấp thu
Ít nhất 80% liều uống metronidazol được hấp thụ qua đường tiêu hóa.
Phân bố
Metronidazol được quảng cáo rộng rãi trong hầu hết các mô và cơ thể dịch như xương, mật, nước bọt, phổi dịch, màng não dịch, âm thanh tiết dịch, tinh dịch, não dịch, áp xe gan và não.
Dưới 20% metronidazol gắn kết với tương tác protein.
Metronidazol qua nhau thai dễ dàng. Thuốc được phân bố vào sữa mẹ với nồng độ tương đương với nồng độ của thuốc trong tương lai.
Chuyển hóa
Metronidazol được chuyển hóa qua gan bằng oxy hóa phụ chuỗi và liên kết với glucuronic. Chất chuyển hóa chính là 1- (2-hydroxyethyl) -2- hydroxymethyl-5-nitroimidazol (chất chuyển hóa hydroxy) có tác dụng cảm kháng và được phát hiện trong huyết tương và thận, và 2-methyl-5-nitroimidazol- Axit 1-acetic (axit chất chuyển hóa), không có kháng khuẩn, được tìm thấy trong huyết tương, được trừ bỏ qua.
Thải trừ
Metronidazol được bỏ trừ qua cẩn thận, chuyển đổi định dạng chủ, một lượng nhỏ qua phân tích.
Thời gian bán thải khoảng 8 giờ; dạng chuyển hóa hydroxyl đào chậm hơn.Thời gian bán hàng của Metronidazol kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và bệnh nhân suy gan mạn, và chất chuyển hóa hydroxyl bị kéo dài trong bệnh nhân suy thận.
* Nhi khoa
Thời gian bán của Metronidazol kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với viên.
Nhiễm Trichomonas
- Một đợt điều trị 7 ngày bao gồm 250 mg x 3 lần / ngày.
- Ngoài ra, điều trị cho cả bạn tình.
Bệnh làm amip
- Lỵ amíp cấp ở ruột do E. histolytica:
- Người lớn: 750 mg x 3 lần / ngày trong 5 - 10 ngày.
- Trẻ em: 35 - 50 mg / kg / ngày, chia làm 3 lần, trong 5 - 10 ngày.
- Áp xe gan do amíp:
- Người lớn: 500 - 750 mg x 3 lần / ngày trong 5 - 10 ngày hoặc 1,5 - 2,5 g x 1 lần / ngày trong 2 hoặc 3 ngày.
- Trẻ em: 35 - 50 mg / kg / ngày, chia làm 3 lần, trong 5 - 10 ngày.
Bệnh Balantidium và nhiễm Blastocystis hominis: 750 mg, 3 lần/ngày, lần lượt trong 5 và 10 ngày.
Bệnh do Giardia
- Người lớn: 2 g x 1 lần/ngày, trong 3 ngày liên tiếp hoặc 250 mg x 3 lần/ngày, trong 5 – 7 ngày.
- Trẻ em: 15 mg/kg/ngày chia làm 3 lần trong 5 – 7 ngày.
Bệnh do giun rồng Dracunculus
- Người lớn: 250 mg x 3 lần/ngày hoặc 25 mg/kg/ngày trong 10 ngày.
- Trẻ em: 25 mg/kg/ngày trong 10 ngày. Không quá 750 mg/ngày (dù trẻ trên 30 kg).
Nhiễm khuẩn kỵ khí: 7,5 mg/kg, cho tới tối đa 1 g, cách 6 giờ 1 lần trong khoảng 7 ngày hoặc lâu hơn.
Nhiễm khuẩn phụ khoa: Liều duy nhất 2 g hoặc một đợt điều trị 5 – 7 ngày với 500 mg x 2 lần/ngày.
Viêm loét nướu hoại tử cấp: 250 mg x 3 lần/ngày trong 3 ngày; liều tương tự được dùng trong nhiễm khuẩn miệng cấp.
Viêm đại tràng do kháng sinh: 500 mg x 3 – 4 lần mỗi ngày.
Viêm vùng chậu: 500 mg x 2 lần/ngày được phối hợp với ofloxacin 400 mg x 2 lần/ngày; điều trị liên tục trong 14 ngày.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật: 20 – 30 mg/kg/ngày chia làm 3 lần.
Loét tiêu hóa do H. pylori: 500 mg x 3 lần/ngày phối hợp với ít nhất một thuốc khác có hoạt tính diệt H. pylori (như bismuth subsalicylat, amoxicillin…) trong 1 – 2 tuần.
Suy gan: Vì metronidazol được chuyển hóa chủ yếu bởi quá trình oxy hóa ở gan, việc tích tụ metronidazol và các chất chuyển hóa có thể xảy ra ở bệnh nhân suy chức năng gan nặng. Do đó, nên dùng metronidazol thận trọng và giảm liều cho bệnh nhân suy gan nặng, đặc biệt là bệnh não do gan khi các ảnh hưởng bất lợi của metronidazol có thể làm tăng thêm các triệu chứng của bệnh. Có thể dùng 1/3 liều thông thường hàng ngày x 1 lần/ngày cho những bệnh nhân này. Đối với những bệnh nhân có mức độ suy gan nhẹ hơn, các nghiên cứu dược động học không cho kết quả hằng định và không có khuyến cáo về giảm liều.
Suy thận: Sự thải trừ metronidazol phần lớn không thay đổi ở bệnh nhân suy thận, mặc dù các chất chuyển hóa có thể tích tụ ở những bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm tách. Do đó, thường không khuyến cáo giảm liều cho bệnh nhân suy thận. Vì cả metronidazol và các chất chuyển hóa đều được loại bỏ bằng thẩm tách máu nên phải dùng thuốc ngay sau khi thẩm tách máu.
5.2. Chống chỉ định
- Có tiền sử mẫn cảm với Metronidazol hoặc với các dẫn chất nitroimidazol khác.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Co giật và bệnh thần kinh ngoại vi, giai đoạn sau chủ yếu là tê cóng hoặc chứng dị cảm của chỉ đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng Metronidazol. Khi xuất hiện các biểu hiện thần kinh bất thường thì phải ngừng thuốc ngay. Phải dùng Metronidazol thận trọng cho bệnh nhân bị bệnh ở hệ thần kinh trung ương.
Bệnh nhân có bệnh gan nặng, chuyển hoá Metronidazol chậm dẫn đến hiện tượng tích luỹ và xuất hiện các chất chuyển hoá của nó trong huyết tương. Đối với các bệnh nhân này khi đó phải giảm liều và dùng thận trọng. Phải kiểm soát nồng độ Metronidazol huyết tương và độc tính.
Khi dùng đồng thời Metronidazol với alcohol có thể gây ra phản ứng kiểu disulfiram ở một số bệnh nhân.
- Người cao tuổi và trẻ em, đặc biệt khi dùng liều cao, mặc dù có rất ít thông tin về việc thay đổi liều lượng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng liều cao và lâu dài sẽ làm tăng tác dụng có hại.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi uống metronidazol là buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác ở đường tiêu hóa của metronidazol là nôn, ỉa chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón. Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa xảy ra khoảng 5 – 25%.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Máu | Giảm bạch cầu | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu. Nước tiểu sẫm màu. | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Metronidazol qua hàng rào nhau thai khá nhanh, đạt được một tỷ lệ nồng độ giữa cuống nhau thai và huyết tương mẹ là xấp xỉ 1. Mặc dù hàng nghìn người mang thai đã dùng thuốc, nhưng chưa thấy có thông báo về việc gây quái thai. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu đã thông báo nguy cơ sinh quái thai tăng khi dùng thuốc vào 3 tháng đầu của thai kỳ.
Do đó không nên dùng trong thời gian đầu khi mang thai, trừ khi bắt buộc phải dùng.
Cho con bú
Metronidazol bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, trẻ bú có thể có nồng độ thuốc trong huyết tương bằng khoảng 15% nồng độ ở mẹ. Nên ngừng cho bú khi điều trị bằng metronidazol.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng liên quan đến ảnh hưởng của metronidazol trên khả năng sinh sản.
Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh các tác dụng phụ lên hệ sinh sản nam giới có thể hồi phục hoàn toàn hoặc một phần sau khi ngừng điều trị.
5.6. Tương tác thuốc
Metronidazol đã có báo cáo làm tăng tác dụng chống đông của Warfarin và các thuốc chống đông coumarin đường uống khác, kết quả kéo dài thời gian đông máu. Khi dùng Metronidazol cho những bệnh nhân đang dùng liệu pháp chống đông nên xem xét sự có thể xảy ra tương tác.
Dùng đồng thời các thuốc làm cảm ứng enzym chuyển hóa ở gan như Phenytoin, Phenobarbital, có thể tăng thải trừ metronidazol, kết quả giảm nồng độ huyết tương, giảm độ thanh thải của phenytoin cũng được báo cáo.
Dùng đồng thời các thuốc làm giảm hoạt động enzyme chuyên hóa ở gan như cimetidin, sẽ kéo dài thời gian bán thải và giảm độ thanh thải huyết tương của metronidazol.
Không dùng đồ uống có cồn khi đang điều trị bằng metronidazol bởi vì đau dụng, buồn nôn, nôn, đau đầu có thể xảy ra.
Phản ứng tâm thần đã được báo cáo trong những bệnh nhân nghiện rượu đang sử dụng đồng thờimetronidazol và disulfiram. Metronidazol không được dùng trong bệnh nhân đã dùng disulfiram trong 2 tuần trước.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Uống một liều duy nhất đến 15 g metronidazol đã được báo cáo trong những trường hợp tự tử và quá liều do vô ý.
Triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật và bệnh thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 – 7 ngày dùng liều 6 – 10,4 g cách 2 ngày/lần.
Xử trí
Không có đặc hiệu thuốc giải độc; vì vậy, bao gồm cả chứng chỉ và hỗ trợ điều trị giá trị. Metronidazol được loại trừ qua mã xác định nhưng không được loại trừ qua hệ thống thẩm định.
Viết bình luận