Thuốc, hoạt chất

Thuốc viên Mycophenolat - Thuốc điều hòa miễn dịch

Thuốc viên Mycophenolat - Thuốc điều hòa miễn dịch

Thuốc viên Mycophenolat - Thuốc điều hòa miễn dịch

Thông tin dành cho chuyên gia


Mycophenolat là muối/este của acid mycophenolic (hay ít chính xác hơn là mycophenolat), một thuốc chống ức chế miễn dịch, được dùng chống thải ghép cho những bệnh nhân sau khi cấy ghép cơ quan.

Nguồn gốc: Acid mycophenolic là một chất ức chế miễn dịch mạnh, ức chế sinh tổng hợp purin de novo. Nó có nguồn gốc từ Penicillium stoloniferum, và cũng đã cho thấy các đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus. Dạng đầu tiên được dùng trên thị trường là một tiền dược có tên mycophenolat mofetil (viết tắt là MMF) nhằm tăng sinh khả dụng qua đường uống. Gần đây, dạng muối natri mycophenolat cũng đã được đưa vào sử dụng. Mycophenolat được FDA chấp thuận sử dụng trong ghép thận vào năm 1995.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Mycophenolat

Tên biệt dược thường gặp: Cellcept, Transfonex, Mycophenolate mofetil Teva, Mycokem

Mycophenolat


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén bao phim, viên nén bao tan trong ruột, viên nang cứng, 

Các loại hàm lượng: Viên nang 250 mg; viên nén 500 mg.


3. Chỉ định

Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế miễn dịch

Cơ chế tác dụng: Mycophenolat mofetil là dạng este 2-morpholinoethyl của acid mycophenolic (MPA), mycophenolat sodium là muối Na của MPA. MPA là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có hồi phục trên inosin monophosphat dehydrogenase và do đó ức chế con đường tổng hợp mới nhân nucleotid của guanosin mà không kết hợp với ADN. Do sự tăng sinh của các tế bào lympho T và B phụ thuộc chặt chẽ vào quá trình tổng hợp mới nhân purin trong khi các dòng tế bào khác có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purin nên MPA có tác dụng kìm hãm tế bào lympho mạnh hơn so với các tế bào khác.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, mycophenolat mofetil được hấp thu nhanh, mạnh và chuyển hóa lần đầu hoàn toàn thành dạng chuyển hóa có hoạt tính là MPA. Kết quả ức chế thải ghép cấp sau ghép thận cho thấy hoạt tính ức chế miễn dịch của mycophenolat mofetil có liên quan với nồng độ MPA. Sinh khả dụng trung bình của mycophenolat mofetil dùng theo đường uống, tính theo trị số AUC của MPA là 94% so với khi dùng theo đường tĩnh mạch. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (trị số AUC của MPA) của mycophenolat mofetil khi sử dụng liều 1,5 g ngày 2 lần cho bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, trị số Cmax của MPA giảm 40% khi có mặt thức ăn. Sau khi uống, nồng độ mycophenolat mofetil trong huyết tương ở mức thấp, không xác định được.

Phân bố

Do kết quả của tuần hoàn ruột gan, tình trạng tăng nồng độ MPA trong huyết tương thứ phát thường được ghi nhận tại thời điểm khoảng 6-12 giờ sau khi dùng thuốc. Trị số AUC của MPA giảm khoảng 40% khi sử dụng đồng thời cholestyramin (4g ngày 3 lần), cho thấy một lượng lớn thuốc đi vào tuần hoàn ruột gan. Ở các mức nồng độ trên lâm sàng, 97% MPA liên kết với albumin huyết tương.

Chuyển hóa

MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glycuronyl transferase để tạo thành dạng liên hợp glucuronid phenolic của MPA (MPAG) là dạng không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ

Một lượng thuốc không đáng kể (< 1% liều dùng) được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPA. Liều mycophenolat mofetil đánh dấu phóng xạ dùng theo đường uống được tìm thấy đầy đủ với 93% liều dùng tìm thấy trong nước tiểu và 6% trong phân. Phần lớn (khoảng 87%) liều sử dụng được đào thải qua nước tiểu dưới dạng MPAG.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

- Sử dụng trong ghép thận 

  • Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 72 giờ sau khi ghép thận. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép thận là 1g, ngày 2 lần (liều 2 g/ngày). 
  • Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Liều mycophenolat mofetil đề nghị là 600 mg/m2, uống ngày 2 lần (tới tối đa 2 g/ngày). Chỉ được sử dụng viên nén mycophenolat mofetil cho bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể trên 1,5 m2 với liều 1g, ngày 2 lần (2 g/ngày). Do một số phản ứng bất lợi xuất hiện ở nhóm tuổi này với tần suất cao hơn so với ở người lớn, có thể cần giảm liều hoặc ngừng thuốc tạm thời, có cân nhắc đến các yếu tố lâm sàng liên quan như mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi. 
  • Trẻ em (< 2 tuổi): Chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa đủ thông tin để đưa ra khuyến cáo về liều dùng và do đó, không khuyến cáo sử dụng mycophenolat mofetil cho nhóm tuổi này. 

- Sử dụng trong ghép tim 

  • Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 5 ngày sau khi ghép tim. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép tim là 1,5 g, ngày 2 lần (liều 3 g/ngày). 
  • Trẻ em: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng cho bệnh nhân nhi ghép tim. 

- Sử dụng trong ghép gan 

  • Người lớn: Cần sử dụng mycophenolat mofetil theo đường tĩnh mạch trong 4 ngày đầu tiên sau ghép gan cùng với mycophelat mofetil đường uống bắt đầu dùng ngay sau khi sử dụng theo đường tĩnh mạch nếu thuốc được dung nạp. Liều uống đề nghị cho bệnh nhân ghép gan là 1,5 g, ngày 2 lần (3 g/ngày). 
  • Trẻ em và thiếu niên: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi ghép gan.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với mycophenolat hoặc acid mycophenolic.
  • Phụ nữ cho con bú

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh nhân đang sử dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp các thuốc như mycophenolat bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da
  • Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp thiếu hypoxanthin-guanin phosphoribosyl transferase (HGPRT) như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller vì đây là một thuốc ức chế inosin monophosphat dehydrogenase (IMPDH).
  • Bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa nặng, giai đoạn hoạt động, do mycophenolat mofetil có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các biến cố bất lợi trên đường tiêu hóa như loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa với tần suất ít gặp.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
ChungSốt, ớn lạnh, khó chịu, suy nhược X    
U lành tính, ác tính và không xác địnhUng thư hạch, ung thư biểu mô da không hắc tố X    
Bệnh tăng sinh bạch huyết sau cấy ghép  X   
Chuyển hóaTăng phosphat máu, hạ kali máu, tăng đường huyếtX     
Giảm cân, tăng kali máu X    
TimNhịp tim nhanh X    
Mạch máuHạ huyết áp, giãn mạch X    
Huyết khối tĩnh mạch sâu    X 
Hệ máu và hạch bạch huyếtGiảm bạch cầu, thiếu máuX     
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính X    
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtNhiễm trùng đường hô hấp, khó thở, hoX     
Viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang, viêm mũi, tràn dịch màng phổi X    
Hệ tiêu hóaTiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụngX     
Nhiễm trùng đường tiêu hóa, viêm dạ dày ruột X    
Tăng sản nướu, viêm đại tràng, viêm tụy   X  
Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ     X
Gan mậtViêm gan, vàng da, tăng bilirubin máu, tăng men gan X    
Độc tính gan    X 
Da và mô dưới daNhiễm nấm da, phì đại da, phát ban, mụn trứng cá, rụng tóc X    
Chàm bội nhiễm, phát ban da giống vảy nến    X 
Cơ, xươngĐau khớp X    
Bệnh cơ    X 
Thận và tiết niệuTiểu máu, hoại tử ống thậnX     
Suy thận, nhiễm trùng đường tiết niệu X    
Nhiễm trùng và nhiễm độcNhiễm trùng huyết, nhiễm nấm Candida đường tiêu hóa, nhiễm Herpes simplex, Herpes zosterX     
Nhiễm nấm Candida da, âm đạo X    

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng mycophenolat cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, các dị tật bẩm sinh như dị dạng tai, nghĩa là bất thường hoặc không có tai ngoài/tai giữa, đã được ghi nhận ở những trẻ mà người mẹ dùng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong thai kỳ. Các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính của thuốc với sinh sản. Không khuyến cáo sử dụng mycophenolat mofetil trong thai kỳ và chỉ nên dùng mycophenolat mofetil trong trường hợp không còn liệu pháp thay thế nào thích hợp hơn

Cho con bú

Mycophenolat mofetil được tiết vào sữa ở chuột. Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa ở người hay không. Do nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định mycophenolat mofetil ở phụ nữ cho con bú

5.6. Tương tác thuốc

  • Cần thận trọng khi thay đổi phác đồ từ liệu pháp có chứa các thuốc ức chế miễn dịch có thể gây ức chế tuần hoàn gan ruột của axit mycophenolic (MPA) như ciclosporin sang các thuốc khác không có tác dụng này như sirolimus, belatacept hay ngược lại, do sự thay đổi phác đồ điều trị có thể làm thay đổi nồng độ MPA. 
  • Cần thận trọng với những nhóm thuốc khác có thể gây ức chế chu trình gan ruột của MPA như cholestyramin do khả năng làm giảm nồng độ trong huyết tương và hiệu quả của mycophenolat mofetil. 
  • Người ta khuyến cáo không nên sử dụng mycophenolat mofetil cùng với azathioprin bởi vì cả hai thuốc này có thể làm ức chế tủy xương và sự kết hợp này chưa được nghiên cứu. 
  • Acyclorvir: Nồng độ huyết tương của acyclovir và MPAG (dạng phenolic glucuronide của MPA) cao hơn khi dùng mycophenolat mofetil kết hợp với acyclovir. 
  • Dùng đồng thời mycophenolat mofetil và ganciclovir làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir. 
  • Các thuốc kháng acid (như hydroxyd magie và hydroxyd nhôm) và các thuốc ức chế bơm proton (như lansoprazol, pantoprazol): Độ hấp thu của mycophenolat mofetil giảm. 
  • Sử dụng đồng thời telmisartan và mycophenolat mofetil làm giảm khoảng 30% nồng độ của MPA.
  • Sau khi đã chỉnh đúng liều, người ta vẫn quan sát thấy có sự giảm nồng độ MPA khi dùng phối hợp rifampicin với mycophenolat mofetil. Vì vậy nên theo dõi sát nồng độ MPA và cần phải điều chỉnh nồng độ mycophenolat mofetil để duy trì hiệu quả lâm sàng khi phối hợp hai thuốc. 
  • Dùng tacrolimus đồng thời với mycophenolat mofetil làm tăng giá trị AUC của tacrolimus khoảng 20% ở bệnh nhân ghép gan ổn định. Các thuốc kháng sinh tiêu diệt các vi khuẩn sản xuất β - glucuronidase trong ruột (như aminoglycoside, cephalosporin, fluroquinolon, kháng sinh nhóm penicillin) có thể dây ảnh hưởng lên vòng tái tuần hoàn gan ruôt của MPAG/MPA. 
  • Vắc xin sống không nên dùng cho bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bị suy giảm.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Quá liều mycophenolat có thể dẫn đến sự suy giảm quá mức hệ thống miễn dịch và làm tăng khả năng bệnh nhiễm trùng và ức chế tủy xương.

Xử trí 

Thẩm phân máu không giúp loại một lượng MPA hoặc MPAG có ý nghĩa lâm sàng khỏi tuần hoàn. Các thuốc gắn acid mật như cholestyramin có thể loại bỏ MPA bằng cách làm giảm tuần hoàn ruột gan của thuốc.

Đang xem: Thuốc viên Mycophenolat - Thuốc điều hòa miễn dịch

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng