Thuốc, hoạt chất

Thuốc viên Naftidrofuryl - Thuốc giãn mạch ngoại vi

Thuốc viên Naftidrofuryl - Thuốc giãn mạch ngoại vi

Thuốc viên Naftidrofuryl - Thuốc giãn mạch ngoại vi

Thông tin dành cho chuyên gia


Naftidrofuryl là thuốc giãn mạch ngoại vi được chỉ định trong các bệnh mạch máu ngoại biên và rối loạn mạch máu não.

Nguồn gốc: Naftidrofuryl (INN), còn được gọi là nafronyl, thường dùng dưới dạng muối oxalat, là một thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị các bệnh mạch máu ngoại biên và rối loạn mạch máu não. Naftidrofuryl còn là một chất đối vận chọn lọc thụ thể 5-HT2.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Naftidrofuryl

Tên biệt dược thường gặp: Praxilene, Naftizine

Naftidrofuryl


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nang, viên nén

Các loại hàm lượng: Naftidrofuryl 200 mg


3. Chỉ định

  • Ðiều trị bệnh lý tắc nghẽn động mạch ngoại biên giai đoạn II (chứng khập khiễng cách hồi). 
  • Ðiều trị hỗ trợ trong bệnh Raynaud. 
  • Ðiều trị các di chứng sau đột quỵ (như rối loạn vận động & cảm giác). 
  • Ðiều trị triệu chứng suy giảm trí tuệ bệnh lý ở người già.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc giãn mạch ngoại vi

Cơ chế tác dụng: Naftidrofuryl tạo ra hai tác dụng hiệp lực dẫn đến tác dụng chống thiếu máu cục bộ lan tỏa. Ở cấp độ mạch máu: như là một chất đối kháng đặc hiệu thụ thể 5-HT2, naftidrofuryl chống lại hoạt động co mạch và tiền kết tập tiểu cầu của serotonin. Ở cấp độ tế bào: như một chất hoạt hóa sản sinh ATP, naftidrofuryl tăng cường sự chuyển hóa của các tế bào thiếu máu cục bộ.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Naftidrofuryl hấp thu ở ruột nhanh: các nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2,5 giờ sau khi uống thuốc.

Phân bố

Tỉ lệ gắn vào protein huyết tương là 92%. Naftidrofuryl đi qua hàng rào máu não và có thể qua nhau thai.

Chuyển hóa

Naftidrofuryl được chuyển hóa, chủ yếu do sự thủy phân, thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác.

Thải trừ

80% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, chủ yếu ở dạng kết hợp. Thời gian bán thải khoảng 3 đến 4 giờ.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

  • Suy giảm nhận thức và các rối loạn thần kinh cảm giác mạn tính ở người lớn tuổi, hội chứng Raynaud: 200 mg x 2 lần/ngày
  • Bệnh động mạch ngoại biên: 200 mg x 3 lần/ngày

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với naftidrofuryl
  • Tăng oxalat niệu
  • Có tiền sử sỏi thận calci tái phát

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Uống thuốc này có thể làm thay đổi thành phần nước tiểu, đẩy mạnh sự hình thành sỏi thận calci oxalat.
  • Uống thuốc này trước khi đi ngủ mà không uống nước sẽ gây viêm thực quản tại chỗ. Do đó, cần thiết phải luôn uống thuốc với 1 ly nước lớn.
  • Những trường hợp tổn thương gan nghiêm trọng loại tiêu tế bào cấp đã được báo cáo. Trong trường hợp nghi ngờ có tổn thương gan phải kiểm tra nồng độ transaminase. Nên ngưng thuốc nếu triệu chứng gợi ý có tổn thương gan xảy ra và nếu thấy có sự tăng nồng độ transaminase, thậm chí nếu sự tăng là vừa phải.
  • Naftidrofuryl không phải thuốc điều trị tăng huyết áp.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ tiêu hóaTiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị  X   
Viêm thực quản cục bộ     X
Gan mậtTổn thương gan   X  
Da và mô dưới daPhát ban da  X   
Thận và tiết niệuSỏi thận calci oxalat    X 

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Thuốc này dùng chủ yếu ở người cao tuổi không còn nguy cơ mang thai. Do thiếu các dữ kiện lâm sàng liên quan, người ta không khuyên dùng naftidrofuryl trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Cho con bú

Thuốc này dùng chủ yếu ở người cao tuổi không còn trong thời kỳ cho con bú. Do thiếu các dữ kiện lâm sàng liên quan, người ta không khuyên dùng naftidrofuryl trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

5.6. Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu đấy đủ về tương tác thuốc của naftidrofuryl. Để tránh tương tác có thể xảy ra với các thuốc khác, cần báo với bác sĩ và dược sĩ về bất cứ thuốc gì đang dùng trong thời gian sử dụng naftidrofuryl.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Trong trường hợp dùng quá liều, nhiễm độc cấp tính có thể biểu hiện như giảm dẫn truyền tim, rối loạn và co giật.

Xử trí 

Việc điều trị nên rửa ruột, có thể dùng than hoạt tính nếu cần, nên theo dõi chức năng tim mạch và điều trị triệu chứng. Có thể kiểm soát co giật bằng diazepam.

Đang xem: Thuốc viên Naftidrofuryl - Thuốc giãn mạch ngoại vi

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng