Thuốc viên Pravastatin - Thuốc hạ lipid máu
Thông tin dành cho chuyên gia
Pravastatin là một chất ức chế HMG-CoA reductase được sử dụng để giảm mức lipid và giảm nguy cơ biến cố tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ. |
Nguồn gốc: Pravastatin là dạng axit 6-alpha-hydroxy của mevastatin, đây là statin đầu tiên được sử dụng dưới dạng hoạt chất chứ không phải dưới dạng tiền chất. Pravastatin được cấp bằng sáng chế vào năm 1980 và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1989. Nó nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Pravastatin
Tên biệt dược thường gặp: Agivastar, Hypevas, Hypravas, Posisva, Fasthan, Prevasel, Pravastatin SaVi, Pravacor, Pravastatin DWP, Oceprava, Myavastin, Biovacor, Stavacor,...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, viên nang.
Các loại hàm lượng:
Viên nén/nang 5mg, 10 mg, 20 mg, 30mg, 40 mg, 80 mg.
3. Chỉ định
- Dự phòng tiên phát ở bệnh nhân có LDL-cholesterol (bình thường hoặc cao trung bình) và HDL-cholesterol dưới mức trung bình nhằm giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp (như nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định), giảm nguy cơ phẫu thuật tái tạo mạch vành tim.
- Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng bệnh động mạch vành tim.
- Tăng cholesterol máu tiên phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp ở người lớn (tăng cholesterol máu gia đình và các nguyên nhân khác) và ở trẻ em > 10 tuổi (tăng cholesterol máu gia đình và tiền sử gia đình bệnh tim mạch không kiểm soát được bằng chế độ ăn uống).
- Rối loạn lipid máu gia đình nhẹ hoặc tăng cholesterol máu kết hợp các bệnh (tiểu đường, tim mạch, ghép thận, h/c thận hư do tăng lipid máu, phẫu thuật hồi tràng).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin.
Pravastatin thuộc nhóm statin – là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutary coenzym (HMG – COA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG – CoA thành mevabonat, tiền chất của cholesterol. Pravastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), và qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu.
Kết quả cuối cùng của những quá trình hóa sinh này là giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG – CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa. Pravastatin đều làm giảm nồng độ LDL rất hiệu quả. Nhóm thuốc statin làm hạ cholesterol LDL từ 25% đến 45% tùy theo liều.
Pravastatin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 đến 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Pravastatin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10% đến 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trong rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL.
Đáp ứng điều trị với pravastatin có thể thấy được trong vòng 1 – 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 – 6 tuần. Đáp ứng duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bằng chứng cho thấy pravastatin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim – mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp) và người có cholesterol huyết tương 5,5 mmol/lít hoặc cao hơn.
Pravastatin cũng có vai trò trong dự phòng tiên phát (cấp 1) bệnh mạch vành ở người bệnh tăng cholesterol có nguy cơ cao mắc biến cố mạch vành. Trong nghiên cứu WESCOPS (West of Scotland Coronary Prevention Study) điều trị bằng pravastatin 40 mg/ngày cho 6595 người bệnh không bị nhồi máu cơ tim trước đó và có nồng độ cholesterol LDL trong khoảng 4 – 6,7 mmol/lít, đã giảm được 31% biến cố mạch vành đầu tiên (tử vong do bệnh mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim không gây chết).
Pravastatin cũng làm giảm đáng kể nhu cầu phải dùng các thủ thuật tái tạo mạch được 37% (phẫu thuật nối tắt động mạch vành hoặc tạo hình mạch vành) và giảm tử vong tim mạch 32% so với nhóm dùng thuốc placebo trong thời gian theo dõi trung bình 4,8 năm. Liều cao của pravastatin tác dụng mạnh có thể làm giảm nồng độ triglycerid. Pravastatin cũng được dùng để làm tăng HDLC, nhưng ý nghĩa lâm sàng còn phải được chứng minh
Cơ chế tác dụng:
Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Pravastatin là dạng có hoạt tính. Pravastatin được hấp thu nhanh qua đường uống. Hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng của pravastatin thấp (17%) vì được chuyển hoá mạnh lần đầu ở gan ( khoảng 66%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của những chất có hoạt tính đạt trong vòng 1 – 1,5 giờ.
Phân bố
Khoảng 55% – 60% pravastatin liên kết với protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,5 /kg. Pravastatin ưa nước nên không đi qua hàng rào máu não. Một lượng nhỏ pravastatin qua được sữa mẹ.
Chuyển hóa
Pravastatin chuyển hoá chủ yếu ở gan thành các chất chuyển hoá có hoạt tính hay không hoạt tính (không chuyển hoá qua cytocrom).
Thải trừ
Thuốc được đào thải chủ yếu qua phân, bài tiết qua thận khoảng 20%.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén/nang 5mg, 10 mg, 20 mg, 30mg, 40 mg, 80 mg.
Liều thông thường của người lớn:
- Khởi đầu 10 đến 20 mg, một lần mỗi ngày vào lúc đi ngủ.
- Điều chỉnh liều 4 tuần 1 lần, nếu cần và dung nạp được.
- Liều duy trì 10 – 40 mg ngày một lần vào lúc đi ngủ. Nếu cần, có thể tăng liều tới tối đa là 80 mg/ngày.
Phối hợp thuốc:
- Các statin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL. Khi dùng các statin cùng với nhựa gắn acid mật, thí dụ cholestyramin, phải uống statin vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa. Hạn chế phối hợp statin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
Lưu ý:
- Người bệnh cần theo chế độ ăn ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-CoA reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
- Điều chỉnh liều lượng statin theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
- Nước ép bưởi làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin, lovastatin, simvastatin. Tăng nguy cơ bệnh cơ.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phấm.
- Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dang mà không giải thích được.
- Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Vì vậy cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và sau đó chỉ làm lại khi lâm sàng có chỉ định (như có các biểu hiện gợi ý có tổn thương gan). Giám sát định kỳ chức năng gan như khuyến cáo trước đây thường không giúp ích vì tổn thương gan nặng do dùng statin hiếm xay ra và không tiên đoán được ở mỗi người bệnh. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Tiêu cơ vân nặng hoặc gây tử vong đã xẩy ra với tất cả các statin tuy hiếm. Định lượng nồng độ CK huyết thanh trước khi bắt đầu liệu pháp statin được một số chuyên gia khuyến cáo, đặc biệt đối với người bệnh có nguy cơ cao nhiễm độc cơ xương (người cao tuổi, người da đen, người dùng phối hợp với thuốc độc cho cơ, suy giảm chức năng thận, suy giáp) để giúp chẩn đoán bệnh cơ ở người bệnh sau này có tác dụng phụ; tuy nhiên, không khuyến cáo giám sát thường quy nồng độ CK huyết thanh khi không có biểu hiện lâm sàng.
- Phải cân nhắc bệnh cơ ở bất cứ người bệnh nào đang điều trị statin mà có đau cơ lan toả, cơ yếu hoặc nắn vào đau, và/hoặc có nồng độ CK huyết thanh tăng cao (lớn hơn gấp 10 lần giới hạn cao của bình thường). Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CK huyết thanh tăng cao hoặc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh cơ. Nếu đau cơ mà không tăng hoặc tăng vừa phải CK huyết thanh (3 – 10 lần giới hạn cao của bình thường), phải giám sát người bệnh hàng tuần, cho tới khi các triệu chứng đỡ, nếu xấu đi, phải ngừng thuốc.
- Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
- Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Nói chung statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng lupus ban đỏ | x | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ. Suy nhược | x | |||||
Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn). | x | ||||||
Chuyển hóa và nội tiết | Tăng HbA1, tăng đường huyết | x | |||||
Mắt | Nhìn mờ | x | |||||
Mạch máu | Phù mạch, viêm mạch | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm tiểu cầu | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho. | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Nổi mày đay, phát ban | x | |||||
Gan, mật | Tăng men gan (>3 lần giới hạn trên bình thường), chức năng gan bất thường | x | |||||
Viêm gan, tắc mật. | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng statin trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Nhiều statin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng statin ở người cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
- Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng pravastatin đồng thời với các thuốc: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), Colchicin.
- Satin có thể làm tăng tác dụng của Warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng pravastatin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị dê bao dam không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
- Các nhựa gần acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của pravastatin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.
- Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng pravastatin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chen kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi steroid.
- Tương tác giữa pravastatin với các thuốc ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) như: Darunavir + Ritonavir, Lopinavir + Ritonavir có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Tuy nhiên không hạn chế về liều dùng.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Có thông báo về một vài ca quá liều pravastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi bệnh nhân đều hồi phục không để lại di chứng.
Xử trí
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách màu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải thuốc.
Viết bình luận