
Viên nang Acitretin - Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thông tin dành cho chuyên gia
Acitretin là một loại retinoid uống được sử dụng trong điều trị bệnh vảy nến nặng. |
Nguồn gốc: Acitretin là một retinoid dùng bằng đường uống, có hiệu quả trong điều trị bệnh vảy nến. Acitretin là chất chuyển hóa chính của etretinat, với ưu điểm là thời gian bán hủy ngắn hơn nhiều so với etretinat. Do có khả năng gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, acitretin chỉ được sử dụng trong các trường hợp bệnh vảy nến rất nặng mà không đáp ứng được với các phương pháp điều trị khác.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Acitretin
Tên biệt dược thường gặp: Soriatane, Fellaini, Vidigal
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang
Các loại hàm lượng: Acitretin 10 mg, 25 mg
3. Chỉ định
- Bệnh vảy nến nặng trên diện rộng không đỡ sau khi đã dùng các liệu pháp điều trị khác; bệnh vảy nến mụn mủ gan bàn chân bàn tay
- Các bệnh ngoài da có rối loạn điều hoà chất sừng như bệnh vảy cá bẩm sinh; bệnh Darier (chứng dị sừng nang lông).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị vảy nến (toàn thân), retinoid điều trị vảy nến
Cơ chế tác dụng: vẫn chưa biết được rõ cơ chế tác dụng chính xác của acitretin. Đối với bệnh vảy nến, các nghiên cứu gợi ý rằng acitretin ảnh hưởng tới tăng sinh tế bào biểu bì và quá trình tổng hợp glycoprotein của da. Đặc biệt, acitretin giúp bình thường hóa quá trình biệt hóa tế bào, làm mỏng lớp sừng ở biểu bì do làm giảm tốc độ tăng sinh của tế bào sừng. Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì, giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến. Tác dụng toàn thân làm tróc lớp sừng da của acitretin được cho là do thuốc ngăn cản sự biệt hóa sau cùng của các tế bào sừng.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, nồng độ thuốc tối đa trong máu đạt được sau 1 - 5 giờ. Sinh khả dụng đạt từ 60 - 70%, nhưng thay đổi nhiều giữa các cá nhân (36 - 95%), sinh khả dụng của acitretin tăng khi uống cùng bữa ăn (72%). Sau khi uống hàng ngày trong 2 tháng với liều 50 mg/ngày, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 7 ngày đối với acitretin và 10 ngày đối với chất chuyển hóa trực tiếp, isome 13-cis-acitretin
Phân bố
Acitretin rất ưa mỡ và dễ dàng vào các mô. Acitretin gắn vào protein huyết tương trên 99%, chủ yếu vào albumin, một tỷ lệ thấp là lipoprotein. Acitretin qua nhau thai và vào sữa mẹ
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa thành các chất có hoạt tính là 13-cis-acitretin và một ít là etretinat, tuy nhiên etretinat chỉ được phát hiện thấy trong huyết thanh của một số người bệnh dùng acitretin. Nếu uống rượu sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển hóa acitretin thành etretinat, kể cả sau khi người bệnh đã ngừng thuốc.
Thải trừ
Thời gian bán thải của acitretin khoảng 49 giờ, của 13-cisacitretin là 63 giờ, etretinat có thời gian bán thải là 120 ngày, lúc đó có thể dự trữ trong các tế bào mỡ trong nhiều tháng và cả trong vài năm. Cả acitretin và chất chuyển hóa 13-cis-acitretin thải trừ qua mật và nước tiểu dưới dạng liên hợp.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Bệnh vảy nến nặng:
- Liều khởi đầu thông thường là 25 - 30 mg (có thể cho phép tới 50 mg), 1 lần/ngày, dùng trong 2 - 4 tuần.
- Liều hàng ngày sau đó được điều chỉnh tuỳ vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh và tác dụng không mong muốn gặp phải.
- Kết quả tối ưu thường đạt được với liều 25 - 50 mg/ngày, dùng thêm 6 - 8 tuần.
- Một vài người bệnh cần phải tăng tới tối đa 75 mg/ngày.
- Bệnh Darier và bệnh vảy cá:
- Liều khởi đầu thường là 10 mg, sau đó điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của người bệnh nhưng không được vượt quá 50 mg/ngày.
- Đợt điều trị có thể kéo dài trên 3 tháng.
- Với bất cứ chỉ định nào, không dùng thuốc kéo dài quá 6 tháng. Trường hợp tái phát, điều trị như lần đầu
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với acitretin hoặc các dẫn chất retinoid khác hoặc các thành phần khác của thuốc.
- Suy gan hoặc suy thận nặng.
- Tăng lipid huyết.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
- Uống rượu trong thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc: Điều này áp dụng cho người bệnh nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ gây dị tật đối với thai nhi.
- Không phối hợp với tetracyclin và methotrexat.
5.3. Thận trọng
- Với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được kê đơn acitretin khi có đủ điều kiện sau: Mắc bệnh nặng và nhất thiết phải dùng acitretin; có khả năng nhận thức được nguy cơ gây quái thai của thuốc và tuân thủ các thận trọng trong sử dụng thuốc; có kết quả thử thai âm tính trong vòng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị, bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.
- Hàng tháng phải làm lại xét nghiệm thử thai; sử dụng phương pháp tránh thai liên tục 1 tháng trước khi bắt đầu, trong khi điều trị và suốt 3 năm sau khi ngừng điều trị; không uống rượu trong khi dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc.
- Triệu chứng của bệnh vảy nến có thể nặng hơn lúc bắt đầu điều trị. Có thể sau 2 - 3 tháng dùng thuốc mới có hiệu quả tối đa.
- Cần cân nhắc khi sử dụng cho người đái tháo đường, người có tiền sử viêm tụy/đang viêm tụy, người suy thận hoặc suy gan.
- Không hiến máu trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng điều trị.
- Theo dõi chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị, 2 - 4 tuần một lần trong 2 tháng đầu, sau đó 3 tháng 1 lần.
- Theo dõi đều đặn cholesterol toàn phần và triglycerid khi điều trị thời gian dài và người nguy cơ cao (nghiện rượu, béo phì, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ). Nếu các chỉ số này tăng, cần điều chỉnh chế độ ăn, dùng thuốc hạ lipid huyết và giảm liều acitretin.
- Cần định kỳ kiểm tra glucose huyết của người bệnh, nhất là ở người đái tháo đường đang dùng sulfamid hạ glucose huyết.
- Cần theo dõi định kỳ rối loạn cốt hóa xương.
- Thuốc có thể gây đóng sớm đầu xương, chỉ dùng cho trẻ em khi các thuốc khác không hiệu quả và phải định kỳ kiểm tra X quang xương, bao gồm cả đầu gối.
- Tránh ra nắng nhiều và tránh sử dụng đèn chiếu mạnh.
- Tránh dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm cyclin, liều cao vitamin A (trên 4000 - 5000 đơn vị mỗi ngày) và các thuốc tiêu sừng.
- Acitretin chỉ được dùng như một biện pháp điều trị cuối cùng, khi các thuốc khác không có tác dụng.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Phù ngoại vi | X | |||||
Khó chịu | X | ||||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn typ I | X | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu | X | |||||
Chóng mặt | X | ||||||
Bệnh thần kinh ngoại biên | X | ||||||
Tăng huyết áp nội sọ lành tính | X | ||||||
Mắt | Viêm kết mạc | X | |||||
Mờ mắt | X | ||||||
Quáng gà, viêm loét giác mạc | X | ||||||
Tai | Nghe kém, ù tai | X | |||||
Mạch máu | Đỏ bừng, hội chứng rò mao mạch hệ thống | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm mũi, chảy máu cam | X | |||||
Chứng khó thở | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng, khát nước | X | |||||
Viêm miệng, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn | X | ||||||
Viêm lợi | X | ||||||
Chứng khó tiêu, xuất huyết trực tràng | X | ||||||
Gan mật | Viêm gan | X | |||||
Vàng da | X | ||||||
Da và mô dưới da | Ngứa, rụng tóc, tróc da | X | |||||
Da mỏng manh, viêm da, móng tay giòn, ban đỏ | X | ||||||
Viêm da bọng nước, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng | X | ||||||
U hạt sinh mủ, khô da đóng vảy, rụng tóc từng mảng, tổn thương u hạt, đổ mồ hôi, rộp da khóe miệng, viêm da tróc vảy, mà đay | X | ||||||
Cơ, xương | Đau khớp, đau cơ | X | |||||
Đau xương, chứng phì đại xương | X | ||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Viêm âm đạo do nấm Candida albicans | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Acitretin gây quái thai ở người, do vậy là một thuốc chống chỉ định tuyệt đối cho phụ nữ mang thai. Cần đảm bảo chắc chắn người bệnh không mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng acitretin (làm xét nghiệm có thai trong vòng 2 tuần trước khi dùng thuốc và định kỳ hàng tháng trong quá trình điều trị, người bệnh bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc 3 của chu kỳ kinh nguyệt). Những phụ nữ điều trị bằng acitretin (kể cả những người có tiền sử vô sinh) cần tránh mang thai ít nhất 1 tháng trước khi điều trị, trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng thuốc.
Cho con bú
Vì thuốc vào được sữa mẹ, acitretin không được khuyên dùng ở phụ nữ cho con bú. Không cho trẻ bú mẹ ít nhất trong thời gian 3 năm sau khi đã ngừng thuốc vì acitretin có thể gây tác dụng bất lợi ở trẻ bú mẹ.
5.6. Tương tác thuốc
- Đồ uống chứa cồn (ethanol): Làm tăng tỉ lệ chuyển hóa acitretin thành etretinat là một chất có hoạt tính, tích luỹ kéo dài trong cơ thể, làm tăng nguy cơ sinh quái thai ở phụ nữ sử dụng acitretin.
- Cyclosporin: Etretinat làm giảm chuyển hóa cyclosporin và các chất chuyển hóa của thuốc này qua hệ thống cytochrom P450, acitretin có thể có tác dụng tương tự vì vậy có thể cần giảm liều cyclosporin.
- Glyburid: Acitretin có thể làm tăng thải trừ glucose, có thể cần điều chỉnh liều của glyburid.
- Các thuốc gây độc với gan, đặc biệt là methotrexat: Làm tăng độc tính với gan, không dùng đồng thời.
- Hydantoin: Acitretin có thể đẩy hydantoin ra khỏi liên kết protein huyết tương làm tăng tỷ lệ thuốc ở dạng tự do, cần hiệu chỉnh liều hydantoin.
- Thuốc tránh thai có progestin: Acitretin làm giảm hiệu quả tránh thai, nên tránh không phối hợp. Thuốc tránh thai đường uống chứa estrogen: Acitretin làm giảm hiệu quả tránh thai.
- Các dẫn chất retinoid khác dùng đường toàn thân (etretinat, isotretionin, tretionin) hoặc ngoài da (adapalen, tretionin), vitamin A: Gây các triệu chứng quá liều vitamin A.
- Tetracyclin dùng đường uống: Tăng áp lực nội sọ. Chống chỉ định dùng đồng thời.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Giống như ngộ độc vitamin A: Ngủ gà, tăng áp lực nội sọ (đau đầu nặng kéo dài, buồn nôn, nôn), kích thích, ngứa.
Xử trí
Sử dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ phần thuốc còn chưa được hấp thu ở ống tiêu hóa trong vòng 2 giờ sau khi người bệnh uống thuốc trong trường hợp quá liều cấp. Ngừng thuốc ở những người bệnh đang dùng thuốc với liều điều trị nhưng có triệu chứng quá liều. Theo dõi tăng áp lực sọ não.
Viết bình luận