Viên nang Clofazimin - Thuốc điều trị bệnh phong
Thông tin dành cho chuyên gia
Clofazimin được bán dưới thương mại là Lamprene, là một loại thuốc được sử dụng cùng với rifampicin và dapson để điều trị bệnh phong . |
Nguồn gốc: Clofazimin là một loại thuốc nhuộm riminophenazin kháng khuẩn có tính sơ nước cao được sử dụng kết hợp với các chất khác, chẳng hạn như dapson , để điều trị bệnh phong. Nó được mô tả ban đầu vào năm 1957 và là thuốc nhuộm riminophenazin nguyên mẫu - một loại thuốc nhuộm màu đỏ tươi, trong việc sử dụng lâm sàng, dẫn đến sự đổi màu lâu dài của da và các chất lỏng trong cơ thể. Mặc dù nó mang hoạt tính in vitro chống lại các vi khuẩn mycobacterium khác, chẳng hạn như Mycobacterium tuberculosis, nó thường được coi là một phương pháp điều trị không hiệu quả so với các phương pháp điều trị bệnh lao cổ điển như rifampicin và isoniazid.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Clofazimin
Tên biệt dược thường gặp: Clofazimine, Lamprene.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang.
Các loại hàm lượng: Nang: 50 mg, 100 mg.
3. Chỉ định
Bệnh phong: Dùng clofazimin phối hợp với các thuốc khác để điều trị phong thể nhiều vi khuấn, kể cả phong u kháng dapson và phong u có phản ứng hồng ban nút.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc trị phong.
In vivo, clofazimin có tác dụng diệt khuấn chậm đối với vi khuấn bệnh phong Mycobacterium leprae, tuy nhiên, khó đánh giá tác dụng của thuốc trên vi khuấn, vì chưa thể nuôi cấy được vi khuấn bệnh phong in vitro. Clofazimin có tác dụng diệt khuấn đối với M. tuberculosis và M. marinum in vitro, nhưng chỉ có tác dụng kìm khuấn đối với các Mycobacterium khác bao gồm cả phức hợp M. avium (M. avium complex-MAC). Các Mycobacterium khác nằm trong phổ tác dụng của clofazimin còn bao gồm M. bovis, M. chelonei, M. fortuitum, M. kamasii, M. scrofulaceum, M. simiae, M. ulcerans.
Ở in vitro, Mycobacterium tuberculosis, M. bovis, M. ulcerans thường bị ức chế ở nồng độ clofazimin 0,01 – 0,33 microgam/ml và M. kansasii, M. marium bị ức chế bởi nồng độ clofazimin 0,15 – 6,4 microgam/ml.
Cơ chế tác dụng:
Clofazimin thuộc nhóm thuốc nhuộm phenazin, có tác dụng chống viêm và chống Mycobacterium. Cơ chế tác dụng của clofazimin trên Mycobacterium chưa được biết rõ. Thuốc liên kết ưu tiên với DNA và ức chế sự sao chép và phát triển của Mycobacterium. Clofazimin gắn với DNA chủ yếu tại chuỗi base có chứa guanin, thuốc gắn ưu tiên với DNA của Mycobacterium do tỷ lệ guanin và cystein trong DNA này tương đối cao so với DNA của người.
In vitro, clofazimin ức chế sự di chuyển bạch cầu trung tính (sự ức chế này tăng dần lên và phụ thuộc liều dùng) và ức chế sự chuyển dạng lympho bào do chất gây gián phân. Tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch của clofazimin cùng với tác dụng chống Mycobacterium đóng góp rõ ràng vào hiệu quả của thuốc trong điều trị bệnh phong và hồng ban nút do phong.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Clofazimin được hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống. Sinh khả dụng thay đổi nhiều giữa các cá thể và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước tiểu phân, dạng thuốc, liều dùng và có hay không có thức ăn trong đường tiêu hóa. Sự có mặt của thức ăn trong đường tiêu hóa có thể làm tăng tốc độ và mức độ hấp thu.
Phân bố
Clofazimin là chất rất ưa mỡ, nên được phân bố chủ yếu vào mô mỡ và tế bào hệ lưới nội mô. Thuốc qua nhau thai, tiết được vào sữa và không phân bố vào não và dịch não tủy.
Thuốc tồn tại trong các mô của cơ thể trong thời gian dài và thải trừ rất chậm. Clofazimin được tìm thấy trong da và hạch bạch huyết mạc treo ruột tương ứng là 2 và 4 năm sau khi đã ngừng dùng thuốc.
Chuyển hóa
Ba chất chuyển hóa đã được xác định trong nước tiểu sau khi uống lặp lại clofazimin. Không rõ liệu các chất chuyển hóa này có hoạt tính dược lý hay không. Chất chuyển hóa I có thể là kết quả của quá trình khử hydro thủy phân của clofazimin và chất chuyển hóa II có lẽ được tạo thành bởi phản ứng khử amin thủy phân sau đó là phản ứng glucuronid hóa.
Thải trừ
Sau khi uống một liều đơn clofazimin, nửa đời thải trừ pha cuối khoảng 8 ngày.Sau khi uống nhiều liều, nửa đời trong mô của thuốc rất khác nhau, vào khoảng từ 25 cho đến 90 ngày.
Clofazimin bài tiết chủ yếu dưới dạng không đổi qua phân, cả phần không hấp thu và phần đã thải trừ qua mật. Thuốc chỉ bài tiết qua nước tiểu với lượng nhỏ. Một lượng nhỏ được bài tiết qua tuyến bã nhờn và tuyến mồ hôi.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nang Clofazimin 50 mg.
Người lớn:
Điều trị phong thể nhiều vi khuẩn (có hơn 5 tổn thương):
- Phác đồ được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo dùng phối hợp với nhiều thuốc chống phong: clofazimin (50 mg một lần hàng ngày hoặc 100 mg một lần dùng cách ngày, cộng thêm liều 300 mg một lần hàng tháng), dapson (100 mg một lần hàng ngày) và rifampin (600 mg một lần hàng tháng).
- Điều trị trong một năm.
Nếu bệnh nhân phong thể nhiều vi khuấn không chấp nhận hoặc không dung nạp clofazimin, khuyến cáo dùng rifampin (600 mg một lần hàng tháng), ofloxacin (400 mg một lần hàng tháng) và minocyclin (100 mg một lần hàng tháng) điều trị trong 24 tháng. Nếu bệnh nhân không thể dùng rifampin vì tác dụng không mong muốn nặng, bệnh gian phát hoặc M. leprae kháng rifampin, Tổ chức y tế khuyến cáo dùng phác đồ clofazimin (50 mg một lần hàng ngày), ofloxacin (400 mg một lần hàng ngày) và minocyclin (100 mg một lần hàng ngày) dùng trong 6 tháng, tiếp theo dùng phác đồ clofazimin (50 mg một lần hàng ngày), và/hoặc ofloxacin (400 mg một lần hàng ngày) hoặc dùng minocyclin (100 mg một lần hàng ngày), dùng ít nhất thêm 18 tháng.
Điều trị phong ít vi khuẩn :
- Thông thường khuyến cáo sử dụng phác đồ 2 thuốc gồm rifampicin và dapson. Nếu bệnh nhân không dùng được dapson thì thay thế bằng clofazimin (dùng liều khuyến cáo như trong điều trị phong thể nhiều vi khuấn) trong 6 tháng.
Điều trị phản ứng hồng ban nút do phong:
- Liều clofazimin 100 – 300 mg uống hàng ngày. Liều lên đến 300 mg/ngày, chia thành 2 – 3 liều nhỏ, thời gian dùng thuốc tới 3 tháng. Liều dùng clofazimin nên được giảm dần cho tới liều thấp nhất có hiệu quả (thí dụ tới 100 mg/ngày), giảm càng sớm càng tốt sau khi đã kiểm soát được giai đoạn kịch phát. Nếu bệnh nặng, cần điều trị clofazimin ban đầu kéo dài (tới 7 tháng) và mở rộng điều trị thuốc (thêm 9 – 24 tháng) để ngăn ngừa bệnh tái phát.
Trẻ em:
Để điều trị phong do đa trực khuấn, Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo điều trị trong 12 tháng:
- Trẻ em 10 – 14 tuổi uống clofazimin (50 mg dùng hàng ngày cộng thêm liều 150 mg một lần hàng tháng), dapson (50 mg một lần hàng ngày) và rifampin (450 mg một lần hàng tháng).
- Trẻ em dưới 10 tuổi nếu cần thiết phải dùng thì nên chỉnh liều phù hợp, ví dụ rifampicin (300 mg dùng một lần hàng tháng) kết hợp clofazimin (25 mg/lần, uống 2 lần/tuần cộng thêm liều 100 mg dùng một lần hàng tháng), dapson (25 mg một lần hàng ngày).
5.2. Chống chỉ định
Mẫn cảm với clofazimin.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh có triệu chứng tiêu hóa như đau bụng, ỉa chảy. Nếu người bệnh bị đau bụng nóng rát, buồn nôn, nôn, ỉa chảy khi điều trị bằng clofazimin, thì nên giảm liều và nếu cần, tăng khoảng cách thời gian uống thuốc hoặc ngừng thuốc.
An toàn và hiệu quả của clofazimin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định. Thuốc đã được dùng cho một số ít trẻ em.
Người bệnh dùng clofazimin phải được thông báo thuốc có thể gây đổi màu từ hồng sang nâu đen ở da cũng như ở kết mạc, nước mắt, mồ hôi, đờm, nước tiểu, phân, nước mũi, tinh dịch và sữa. Phải khuyên người bệnh là hiện tượng đổi màu da tuy có hồi phục nhưng có thể phải mất vài tháng hoặc vài năm sau khi ngừng dùng clofazimin.
Sử dụng thận trọng trên người bị suy gan, thận, người mang thai và thời kì cho con bú.
Khi cần sử dụng với liều hàng ngày vượt quá 100 mg, chỉ nên dùng trong thời gian ngắn nhất có thể và dưới sự giám sát của thầy thuốc.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Clofazimin dung nạp tốt ở liều 100 mg hàng ngày hoặc thấp hơn. Những phản ứng có hại thường gặp chủ yếu ở da, mắt và đường tiêu hóa.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | |||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | |||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Chuyển hóa | x | ||||||
Mắt | Đổi màu kết mạc, khô mắt, ngứa mắt, bị kích thích, chảy nước mắt. | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch, đau mạch | x | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Tắc ruột, chảy máu đường tiêu hóa, chán ăn, táo bón, sút cân. | x | ||||||
Da và mô dưới da | Thay đổi màu da từ hồng sang nâu đen, vảy cá, khô da, nổi ban, ngứa. | x | |||||
Cơ, xương | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x | |||||
Gan | Viêm gan, vàng da, tăng albumin, bilirubin và AST trong huyết thanh. | x | |||||
Khác | Tăng nồng độ glucose huyết, phân và nước tiểu đổi màu. | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Clofazimin qua nhau thai và da của một số trẻ mới sinh bị đổi màu. Da đổi màu nhạt dần trong năm đầu. Một vài trẻ sơ sinh đã tử vong khi mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, nhưng liên quan nhân quả với clofazimin chưa được xác định. Do đó, thuốc chỉ dùng cho người mang thai khi xét thấy lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể có cho thai nhi.
Cho con bú
Clofazimin bài tiết vào sữa mẹ và da của trẻ bú mẹ có thể bị đổi màu. Do vậy chỉ dùng thuốc cho bà mẹ cho con bú khi có chỉ định rõ ràng.
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu.
5.6. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời clofazimin không ảnh hưởng đến dược động học của dapson, nhưng có bằng chứng là dapson có thể làm giảm hoặc mất một vài tác dụng chống viêm của clofazimin, nên cần phải tăng liều khi dùng cùng với dapson so với khi dùng clofazimin đơn độc. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có bằng chứng clofazimin và dapson cản trở lẫn nhau về tác dụng chống Mycobacterium.
Clofazimin có thể làm giảm tốc độ hấp thu rifampin, làm rifampin chậm đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương, nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ và nửa đời của rifampin trong huyết tương hoặc thải trừ rifampin qua nước tiểu. Việc điều trị phối hợp clofazimin, dapson và rifampin vẫn được khuyên dùng.
Dùng isoniazid đồng thời có thể làm tăng nồng độ clofazimin trong nước tiểu, huyết tương và giảm nồng độ thuốc trên da.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Nhiễm độc cấp tính.
Xử trí
Loại thuốc khỏi dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Viết bình luận