Viên nang cứng Cefalexin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Cefalexin là một cephalosporin thế hệ đầu tiên được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm. |
Nguồn gốc: Cefalexin là thuốc đầu tiên trong số các cephalosporin thế hệ đầu tiên. Thuốc kháng sinh này chứa một beta-lactam và một dihydrothiazid. Cefalexin được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm thông qua việc ức chế tổng hợp thành tế bào. Cefalexin đã được FDA chấp thuận vào ngày 4 tháng 1 năm 1971.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Cefalexin
Tên biệt dược thường gặp: Keflex, Cefalexin, Cephalexin, Cefalex, Cephalexin PMP, MaxxVENPREX, Marapan, Medofalexin, ...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Các loại hàm lượng: 250mg, 500mg
3. Chỉ định
- Cefalexin được chỉ định cho việc điều trị nhiễm trùng đường hô hấp (RTI's), nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI's), nhiễm trùng da và mô mềm, viêm tai giữa và các bệnh nhiễm trùng khác do các sinh vật nhạy cảm.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý trị liệu: cephalosporin thế hệ thứ nhất, mã ATC: J01DB01
Cefalexin là một loại thuốc kháng sinh phổ rộng uống thuộc nhóm cephalosporin. Ở nồng độ thích hợp, nó có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi sinh vật sinh sôi nhạy cảm bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp của thành tế bào. Nó hoạt động chống lại các mầm bệnh sau
Gram dương tính
Staphylococci (coagulase dương tính cũng như các chủng sản xuất penicillinase), Streptococci, phế cầu, Corynebacterium diphtheriae, Baccillus anthracis, Clostridia, Listeria monocytogenes, Bacillus subtilis và Bacteroides melaninogenicus.
Gram âm
Escherichia coli, Salmonellae, Shigellae, Neisseria, Proteus mirabilis, Haemophilus influenzae (một số chủng), Brucellae, Klebsiella loài, Treponema pallidum và xạ khuẩn.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Cefalexin được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa và tạo ra nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ sau khi dùng.
Phân bố
Cefalexin dễ dàng khuếch tán vào các mô, bao gồm xương, khớp và các khoang màng tim cũng như màng phổi. Chỉ 10-15% liều dùng liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Liều 500 mg tạo ra nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 18 μg mỗi ml; tăng gấp đôi liều làm tăng gấp đôi nồng độ đỉnh.
Thải trừ
Thải trừ chủ yếu qua thận với 80% liều dùng, thu hồi qua nước tiểu, hoạt động điều trị, trong 6 giờ đầu. Cefalexin không vào dịch não tủy với số lượng đáng kể. Cefalexin đi qua nhau thai và một lượng nhỏ được tìm thấy trong sữa của những bà mẹ đang cho con bú. Nồng độ hiệu quả điều trị có thể được tìm thấy trong mật và một số có thể được bài tiết qua đường này.
Thời gian bán thải đã được báo cáo là từ 0,5 đến 2 giờ và điều này tăng lên khi giảm chức năng thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nang cứng cefalexin 500mg
Người lớn
Liều lượng là 1-4 g mỗi ngày chia làm nhiều lần. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng sẽ đáp ứng với 500 mg sau mỗi 8 giờ. Đối với nhiễm trùng da và mô mềm, viêm họng do liên cầu và nhiễm trùng tiểu không biến chứng nhẹ, liều lượng thông thường là 250 mg mỗi 6 giờ hoặc 500 mg mỗi 12 giờ. Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng hơn hoặc do các sinh vật ít nhạy cảm hơn gây ra, có thể cần dùng liều lượng lớn hơn.
Người lớn tuổi
Liều lượng như đối với người lớn. Nên giảm liều nếu chức năng thận bị suy giảm rõ rệt.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Liều khuyến cáo thông thường hàng ngày cho trẻ em là 25-50 mg / kg chia làm nhiều lần. Đối với nhiễm trùng da và mô mềm, viêm họng do liên cầu và nhiễm trùng đường tiết niệu nhẹ, không biến chứng, tổng liều hàng ngày có thể được chia nhỏ và dùng cách nhau 12 giờ một lần. Đối với hầu hết các bệnh nhiễm trùng, lịch trình sau đây được đề xuất:
Trẻ em dưới 5 tuổi: 125 mg mỗi 8 giờ
Trẻ em từ 5 tuổi trở lên: 250 mg mỗi 8 giờ
Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, liều lượng có thể tăng gấp đôi. Trong điều trị viêm tai giữa, các nghiên cứu lâm sàng cho thấy cần dùng liều 75-100mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Trong điều trị nhiễm trùng liên cầu tán huyết beta, nên dùng liều điều trị trong ít nhất 10 ngày.
5.2. Chống chỉ định
- Cefalexin chống chỉ định ở những bệnh nhân bị dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Đã có thông báo viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải chẩn đoán bệnh này ở những người bị tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh.
- Thuốc gây độc đối với thận nên cần giảm liều ở người suy thận.
- Người bệnh dùng cefalexin có thể có phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung .dich “Benedict”, dung dich “Fehling” hay vién “Clinitest”, gay dudng tinh thi nghiém Coombs.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ tiêu hóa | Rối loạn dạ dày-ruột như buồn nôn, nôn, tiêu chảy và khó chịu ở bụng | x | |||||
Viêm gan và vàng da ứ mật | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Phát ban, mề đay | x | |||||
Phù mạch | x | ||||||
Hồng ban đa dạng | x | ||||||
Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc | x | ||||||
Nhiễm nấm candida | x | ||||||
Rối loạn khác | Ngứa bộ phận sinh dục và hậu môn, viêm âm hộ và tiết dịch âm đạo | x | |||||
Hệ thần kinh | Chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu | x | |||||
Kích động, lú lẫn, ảo giác | x | ||||||
Hệ cơ xương khớp | Đau khớp | x | |||||
Rối loạn chung | Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu và tăng nhẹ AST và ALT | x | |||||
Thận và tiết niệu | Viêm thận kẽ | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy bằng chứng về khả năng gây quái thai, nhưng cần thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân đang mang thai.
Cho con bú
Sự bài tiết cefalexin trong sữa mẹ tăng lên đến 4 giờ sau khi dùng liều 500mg. Thuốc đạt mức tối đa 4 microgam / ml, sau đó giảm dần và biến mất 8 giờ sau khi dùng. Cần thận trọng khi dùng cefalexin cho phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa ghi nhận
5.6. Tương tác thuốc
Vì các cephalosporin như cefalexin chỉ hoạt động chống lại vi sinh vật sinh sôi nảy nở, chúng không nên kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn.
Sử dụng đồng thời các thuốc tăng uricosin (ví dụ như probenicid) làm ức chế thải trừ thuốc qua thận. Kết quả là nồng độ cefalexin trong huyết tương được tăng lên và duy trì trong thời gian dài hơn.
Nếu kết hợp với thuốc lợi tiểu mạnh (axit ethacrynic, furosemide) hoặc các kháng sinh có khả năng gây độc cho thận khác (aminoglycoside, polymyxin, colistin), cephalosprins có thể cho thấy độc tính trên thận cao hơn.
Sử dụng kết hợp cephalosporin và thuốc chống đông máu đường uống có thể kéo dài thời gian prothrombin.
Tương tác tiềm ẩn giữa cefalexin và metformin có thể dẫn đến tích tụ metformin và có thể dẫn đến nhiễm toan lactic gây tử vong.
Hạ kali máu đã được mô tả ở bệnh nhân dùng thuốc gây độc tế bào cho bệnh bạch cầu khi họ được cho dùng gentamicin và cefalexin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các triệu chứng của quá liều đường uống có thể bao gồm buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, tiêu chảy và đái ra máu
Xử trí
Xử trí chung bao gồm theo dõi chặt chẽ lâm sàng và xét nghiệm các chức năng huyết học, thận, gan và tình trạng đông máu cho đến khi bệnh nhân ổn định.
Nồng độ Cefalexin trong huyết thanh có thể giảm đáng kể bằng cách thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Trừ khi đã uống 5 đến 10 lần tổng liều bình thường hàng ngày, không cần khử độc dạ dày-ruột.
Viết bình luận