Viên nang Dabigatran - Thuốc chống huyết khối
Thông tin dành cho chuyên gia
Dabigatran là một loại thuốc chống đông máu được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa cục máu đông và để ngăn ngừa đột quỵ ở những người bị rung tâm nhĩ. |
Nguồn gốc: Dabigatran là một chất ức chế thrombin trực tiếp, giúp ngăn chặn sự hình thành cục máu đông. Dabigatran đã được chấp thuận cho sử dụng trong y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2010.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Dabigatran
Tên biệt dược thường gặp: Pradaxa
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Các loại hàm lượng: Dabigatran 75 mg, 110 mg, 150 mg
3. Chỉ định
- Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi.
- Phòng ngừa các biến cố huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua phẫu thuật thay khớp háng toàn phần hoặc toàn bộ khớp gối.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính và/ hoặc thuyên tắc phổi và phòng ngừa tử vong liên quan.
- Ngăn ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung tâm nhĩ không do van tim có thể gồm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (đột quỵ trước hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua; ≥75 tuổi; suy tim; đái tháo đường; tăng huyết áp).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống đông và làm tan huyết khối, thuốc ức chế yếu tố IIa - Thrombin
Cơ chế tác dụng: Dabigatran là một chất ức chế thrombin (yếu tố II) trực tiếp, có hồi phục, mạnh và có tính cạnh tranh và là chất có hoạt tính chính trong huyết tương. Do thrombin (serin protease) giúp chuyển đổi fibrinogen thành fibrin trong quá trình đông máu, dùng thuốc ức chế thrombin sẽ ngăn chặn sự hình thành cục máu đông. Dabigatran cũng ức chế thrombin tự do, thrombin liên kết với fibrin và sự kết tập tiểu cầu do thrombin.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Dabigatran etexilat được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, nồng độ gia tăng nhanh chóng trong huyết tương với C max đạt được trong vòng 0,5 và 2 giờ sau khi dùng thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được ở thời điểm 6 giờ sau khi dùng thuốc trong giai đoạn hậu phẫu do các yếu tố góp phần như gây mê, chứng suy giảm đường tiêu hóa và tác dụng phẫu thuật. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của dabigatran etexilat nhưng làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2 giờ. Sinh khả dụng đường uống có thể tăng 75% sau một liều duy nhất và 37% ở trạng thái ổn định.
Phân bố
Dabigatran gắn với protein huyết tương người với nồng độ thấp (34 - 35%). Thể tích phân bố của dabigatran từ 60 - 70 L vượt quá thể tích của tổng lượng nước cơ thể cho thấy sự phân bố dabigatran ở mô vừa phải.
Chuyển hóa
Sau khi uống, dabigatran etexilat nhanh chóng chuyển thành dabigatran, dạng có hoạt tính trong huyết tương. Quá trình chuyển tiền chất dabigatran etexilat thành hoạt chất chính dabigatran nhờ enzym xúc tác thủy phân esterase là phản ứng chuyển hóa chủ yếu. Dabigatran là một chất dễ kết hợp tạo thành các acylglucuronid có hoạt tính dược lý. Có 4 chất đồng phân vị trí, 1-O, 2-O, 3-O, 4-O-acylglucuronid.
Thải trừ
Dabigatran được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (85%). Sau khi dùng nhiều liều, thời gian bán thải khoảng 12-14 giờ. Thời gian bán thải không phụ thuộc vào liều lượng. Thời gian bán thải kéo dài nếu chức năng thận bị suy giảm.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Phòng tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật thay thế khớp gối.
- Nên uống trong vòng 1-4 giờ sau phẫu thuật 1 viên 110 mg.
- Tiếp tục 2 viên x 1 lần/ngày x 10 ngày.
- Phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật thay khớp háng
- Nên uống trong vòng 1-4 giờ sau phẫu thuật 1 viên 110mg.
- Tiếp tục 2 viên x 1 lần/ngày x 28-35 ngày.
- Nếu vẫn chưa được cầm máu, cần trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không dùng thuốc ngay trong ngày phẫu thuật: nên bắt đầu sau đó 2 viên 110mg, 1 lần/ngày.
- Giảm liều còn 150 mg/ngày ở bệnh nhân suy thận trung bình.
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim
- 150 mg x 2 lần/ngày, điều trị trong thời gian dài.
- Giảm liều còn 110 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu tăng.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp và/hoặc thuyên tắc phổi và ngăn ngừa tử vong liên quan
- 150 mg x 2 lần/ngày sau khi điều trị với một thuốc chống đông đường tiêm trong ít nhất 5 ngày.
- Tiếp tục điều trị đến 6 tháng.
- Không cần thiết phải chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin CrCl > 30mL/phút.
- Phòng ngừa DVT và/hoặc PE tái phát và tử vong liên quan: 150mg x 2 lần/ngày. Điều trị có thể kéo dài tùy thuộc nguy cơ của từng bệnh nhân.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với dabigatran
- Có cơ tim thay thế hoặc sử dụng van tim giả.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin CrCl <30 mL/ phút)
- Chảy máu, hoặc bị suy giảm tự phát hoặc dược lý của cầm máu
- Suy gan hoặc bệnh gan dự kiến sẽ có bất kỳ tác động nào đến tính mạng.
- Chấn thương hoặc tình trạng chảy máu quá nhiều.
- Các tình trạng có thể bao gồm loét đường tiêu hóa, khối u ác tính, chấn thương não hoặc cột sống gần đây, phẫu thuật não, xuất huyết nội sọ gần đây, nghi ngờ hoặc xuất huyết nội sọ.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: Người bệnh có nguy cơ xuất huyết hoặc sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầm máu do ức chế kết tập tiểu cầu.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ | X | |||||
Hệ thần kinh | Xuất huyết nội sọ | X | |||||
Xuất huyết trong não, chảy máu dưới nhện | X | ||||||
Mạch máu | Xuất huyết | X | |||||
Tụ máu | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu | X | |||||
Hemoglobin giảm, giảm tiểu cầu | X | ||||||
Hematocrit giảm | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Chảy máu cam | X | |||||
Ho ra máu | X | ||||||
Co thắt phế quản | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng trên, tức bụng, khó chịu vùng thượng vị, viêm dạ dày, viêm thực quản, xuất huyết dạ dày, loét tiêu hóa | X | |||||
Tiêu chảy, buồn nôn | X | ||||||
Xuất huyết trực tràng, nôn mửa, khó nuốt | X | ||||||
Gan mật | Chức năng gan bất thường, AST tăng, ALT tăng | X | |||||
Bilirubin máu tăng, transaminase tăng | X | ||||||
Da và mô dưới da | Xuất huyết da | X | |||||
Nổi mày đay, phát ban, ngứa | X | ||||||
Cơ, xương | Chảy máu khớp | X | |||||
Thận và tiết niệu | Xuất huyết niệu sinh dục | X | |||||
Xét nghiệm nước tiểu máu dương tính | X | ||||||
Hệ sinh sản | Giảm ham muốn tình dục | X | |||||
Xuất huyết âm đạo | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ có thai nên không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai. Phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên tránh mang thai trong thời gian điều trị bằng dabigatran.
Cho con bú
Không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của dabigatran đối với trẻ sơ sinh trong thời kỳ cho con bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị với dabigatran.
5.6. Tương tác thuốc
- Sử dụng đồng thời các chất ức chế P-gp có thể làm tăng nồng độ dabigatran trong huyết tương, ví dụ: Ketoconazol, dronedaron, itraconazol, cyclosporin, tacrolimus, verapamil, amiodaron, ticagrelor.
- Sử dụng đồng thời dabigatran với các thuốc tác động lên sự cầm máu hoặc đông máu bao gồm các chất đối kháng vitamin K có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Dabigatran etexilat và dabigatran không bị chuyển hóa bởi hệ thuống CYP450 và không có tác động trên enzyme CYP450 của người trên in vitro. Do đó các tương tác thuốc – thuốc liên quan khó có khả năng xảy ra với dabigatran etexilat hoặc dabigatran.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều khi dùng dabigatran có thể dẫn đến các biến chứng chảy máu
Xử trí
Trong trường hợp có biến chứng xuất huyết, phải ngừng điều trị và tìm kiếm vị trí chảy máu. Tùy theo tình trạng lâm sàng mà điều trị hỗ trợ thích hợp, chẳng hạn như phẫu thuật cầm máu và bồi hoàn thể tích máu đã mất, nên được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Có thể cần phải có antidot (praxbind, idarucizumab) đối kháng với tác dụng dược lực học của dabigatran.
Viết bình luận