Thuốc, hoạt chất

Viên nang Procarbazin - Thuốc điều trị ung thư

Viên nang Procarbazin - Thuốc điều trị ung thư

Viên nang Procarbazin - Thuốc điều trị ung thư

Thông tin dành cho chuyên gia


Procarbazin là dẫn chất của methylhydrazin có tác dụng chống ung thư, thường điều trị ung thư Hodgkin và ung thư não.

Nguồn gốc: Procarbazin là một chất alkyl hóa được sử dụng bằng đường uống để điều trị ung thư Hodgkin và các dạng ung thư não. Nếu sử dụng để điều trị bệnh Hodgkin, chúng thường được sử dụng phối hợp cùng với meclormethin, vincristin, và prednison (phác đồ MOPP). Procarbazin đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1969.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Procarbazin

Tên biệt dược thường gặp: Mutalane

Procarbazin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nang

Các loại hàm lượng: Procarbazin 50 mg


3. Chỉ định

  • Điều trị bệnh Hodgkin: Procarbazin thường được phối hợp với một số thuốc khác theo phác đồ MOPP: Meclorethamin, vincristin (oncovin), procarbazin, prednisolon để điều trị bệnh Hodgkin; phác đồ BEACOPP liều cao: Bleomycin, etoposid, doxorubicin (adriamycin), cyclophosphamid, vincristin (oncovin), procarbazin, prednisolon để điều trị Hodgkin tiến triển. 
  • U não (u tế bào hình sao không biệt hóa, u tế bào thần kinh đa dạng, u tế bào thần kinh độn ít gai): Procarbazin phối hợp với lomustin (PCV) điều trị hỗ trợ sau khi phẫu thuật và xạ trị. 
  • Chỉ định khác : Là một thành phần trong phác đồ điều trị phối hợp bệnh u lympho không Hodgkin mức độ trung gian.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, chất alkyl hóa, dẫn xuất methylhydrazin

Cơ chế tác dụng: Cơ chế gây độc tế bào của procarbazin chưa biết được đầy đủ. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có tác dụng ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazin ức chế sự liên kết của thymin, deoxycytidin, adenin và 4-amino-5-imidazol-carboxamid vào DNA, do đó ngăn cản sự sử dụng acid orotic trong tổng hợp RNA và leucin trong tổng hợp protein. Ngoài ra, procarbazin có thể trực tiếp gây tổn hại DNA. Hydrogen peroxyd tạo thành trong quá trình tự oxy hóa của thuốc, có thể tấn công vào các nhóm SH chứa trong protein còn sót lại vẫn gắn chặt với DNA. Procarbazin cũng ức chế giản phân bằng cách kéo dài thời gian nghỉ của phân chia tế bào và gây gãy các nhiễm sắc thể.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Procarbazin được hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống liều đơn 30 mg. Khi dùng theo đường uống, nồng độ thuốc trong huyết tương đương khi dùng theo đường tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Trên động vật thí nghiệm và người, khi dùng theo đường tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố vào gan, thận, thành ruột và da. Thuốc qua được hàng rào máu não và xâm nhập vào dịch não tủy. Chưa rõ procarbazin có phân bố vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua gan và thận. Thuốc tự oxy hóa tạo thành hợp chất azo và giải phóng ra hydrogen peroxyd. Hợp chất azo biến đổi thành hydrazon rồi thủy phân tiếp tạo dẫn chất benzaldehyd và methylhydrazin. Aldehyd bị oxy hóa thành acid A-isopropylterephthalamic và methylhydrazin, chuyển hóa tiếp thành carbon dioxid, methan và hydrazin.

Thải trừ

Sau khi uống, trong vòng 24 giờ, từ 25 – 70% được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng acid A-isopropylterephthalamic, không quá 5% ở dạng chưa chuyển hóa.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

  • Bệnh Hodgkin: Tuần thứ nhất, dùng procarbazin đơn độc với liều 2 - 4 mg/kg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành nhiều liều nhỏ. Sau đó, dùng liều 4 - 6 mg/kg/ngày cho đến khi có đáp ứng tối đa. Tạm ngừng điều trị nếu bạch cầu trung tính dưới 4.000/mm3 hoặc tiểu cầu dưới 100.000/mm3. Khi bệnh thuyên giảm, dùng liều duy trì 1 - 2 mg/kg/ngày. Nếu phải tạm ngừng điều trị do độc tính của thuốc, có thể dùng lại liều 1 - 2 mg/kg/ngày khi các biểu hiện độc tính đã được phục hồi. 
  • Khi dùng procarbazin như một thành phần của phác đồ MOPP để điều trị Hodgkin tiến triển, liều thông thường là 100 mg/m2/ngày vào ngày 1 đến ngày 14 của chu trình 28 ngày.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với procarbazin
  • Giảm bạch cầu và tiểu cầu do mọi nguyên nhân. 
  • Suy gan và thận nặng. 
  • Bệnh không phải ác tính.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Người suy gan, thận mức độ nhẹ và vừa, có bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, bệnh động kinh, hoặc u tế bào ưa crom (pheochromocytoma)
  • Bệnh nhân xạ trị hoặc hóa trị liệu trước đó có biểu hiện suy tủy, khi dùng procarbazin cần chờ 1 tháng hoặc lâu hơn. Trong thời gian này, phải làm xét nghiệm tủy xương định kì để xác định xem tủy xương đã hồi phục chưa mới được khởi đầu điều trị bằng procarbazin
  • Người tiêm vắc xin sống trong hoặc trong vòng 6 tháng 

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
ChungSốt, suy nhược, mệt mỏi, phù, ớn lạnh     X
Hệ miễn dịchPhản ứng quá mẫn nghiêm trọng với phù mạch, nổi mày đay và sụt giảm nghiêm trọng bổ thể trong huyết thanh     X
U lành tính, ác tính và không xác địnhUng thư phổi, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính và xơ tủy ác tính     X
Hệ thần kinhNhức đầu, mất điều hòa, nói lắp, buồn ngủ, hôn mê, co giật, dị cảm, rung giật nhãn cầu, giảm phản xạ, chóng mặt, run     X
Tâm thầnMất ngủ, ảo giác, trầm cảm, lo lắng, căng thẳng, lú lẫn, ác mộng     X
MắtXuất huyết võng mạc, phù gai thị, sợ ánh sáng, nhìn đôi     
TaiMất thính lực     X
TimNhịp tim nhanh     X
Mạch máuHạ huyết áp     X
Hệ máu và hạch bạch huyếtGiảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầuX     
Giảm cả ba loại huyết cầu, tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu tan máu, xu hướng chảy máu     X
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtViêm phổi, tràn dịch màng phổi, ho     X
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, nôn, chán ănX     
Viêm miệng, nôn, tiêu chảy, khó nuốt, đau bụng, táo bón, khô miệng     X
Gan mậtVàng da, xét nghiệm chức năng gan bất thường     X
Da và mô liên kết dưới daViêm da, ngứa, rụng tóc, tăng sắc tố, phát ban, mày đay     X
Cơ, xươngĐau cơ, đau khớp     X
Thận và tiết niệuTiểu máu, tiểu đêm, tiểu nhiều lần X    
Hệ sinh sảnSuy buồng trứng, nữ hóa tuyến vú, bế tinh azoospermia (không có tinh trùng trong tinh dịch)     X
Nhiễm trùng và nhiễm độcNhiễm trùng, mụn rộp     X

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Có báo cáo procarbazin gây độc với thai và gây quái thai ở chuột cống. Vì vậy không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang tuổi sinh đẻ, trừ khi đã có cân nhắc kỹ lưỡng thấy lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy hại đối với thai nhi.

Cho con bú

Chưa rõ procarbazin có qua sữa hay không. Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.

5.6. Tương tác thuốc

  • Không được hút thuốc lá trong thời gian dùng procarbazin vì thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư phổi thứ phát.
  • Người bệnh dùng procarbazin phải kiêng rượu vì phản ứng kiểu disulfiram có thể xảy ra
  • Phải cẩn thận khi dùng đồng thời với barbiturat, kháng histamin, opiat, thuốc hạ huyết áp, phenothiazin vì procarbazin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này. 
  • Tránh phối hợp các thuốc gây độc tế bào (trong đó có procarbazin) với clozapin do gia tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt. 
  • Procarbazin có thể làm giảm hấp thu của digoxin viên uống. 
  • Dùng phác đồ MOPP đồng thời với các thuốc chống đông máu có khả năng kéo dài thời gian prothrombin trên người cao tuổi. Procarbazin liều cao kết hợp với meclorethamin có thể gây độc tính trên thần kinh. 
  • Các thuốc chống động kinh cảm ứng enzym (phenytoin, phenobarbital hoặc carbamazepin) có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng của procarbazin. 
  • Do procarbazin là một chất ức chế MAO (monoamin oxidase) yếu, vì vậy phải tránh dùng các thuốc giao cảm (kế cả trong chế phấm chữa ho và nhỏ mũi), các thuốc gây tê, thuốc chống trầm cảm nhân 3 vòng (ví dụ: Amitriptylin hydroclorid, imipramin), các thuốc và thức ăn có chứa nhiều tyramin như pho mát, chuối, chè, cà phê, rượu, đồ uống có chứa cola.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Biểu hiện chủ yếu là buồn nôn, nôn, viêm ruột, tiêu chảy, hạ huyết áp, giật rung, co giật, hôn mê.

Xử trí 

Gây nôn và rửa dạ dày. Điều trị hỗ trợ toàn thân như truyền dịch tĩnh mạch. Độc tính của procarbazin chủ yếu trên máu và gan, vì vậy người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên công thức máu và chức năng gan cho đến khi hồi phục và ít nhất 2 tuần sau đó. Nếu có xuất hiện bất thường nào, cần điều chỉnh ngay.

Đang xem: Viên nang Procarbazin - Thuốc điều trị ung thư

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng