
Viên nén bao phim Alimemazin - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn
Thông tin dành cho chuyên gia
Alimemazin là một chất kháng histamin được sử dụng để ngăn ngừa và làm giảm các tình trạng dị ứng gây ngứa và các tình trạng da dị ứng khác, bao gồm cả nổi mề đay. |
Nguồn gốc: Alimemazin (INN), còn được gọi là trimeprazin; thường dưới dạng muối tartrat, là một dẫn xuất phenothiazin được sử dụng như một thuốc chống ngứa (nó ngăn chặn ngứa do các nguyên nhân như bệnh chàm hoặc độc cây thường xuân, bằng cách hoạt động như một chất kháng histamin). Thuốc cũng có tác dụng như một thuốc an thần, thôi miên và chống nôn để phòng ngừa say tàu xe. Mặc dù có cấu trúc liên quan đến các loại thuốc như chlorpromazine, nhưng nó không được sử dụng như một thuốc chống loạn thần. Tại Liên bang Nga, thuốc được bán dưới tên biệt dược Teraligen để điều trị rối loạn lo âu (bao gồm GAD), rối loạn khí sắc thực tổn, rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhân cách kèm theo suy nhược và trầm cảm, rối loạn chức năng tự chủ dạng cơ thể và các chứng thần kinh khác nhau. Alimemazin không được chấp thuận sử dụng ở người tại Hoa Kỳ. Sự kết hợp giữa alimemazin và prednisolon (thường được bán dưới biệt dược Temaril-P) được cấp phép là thuốc chống ngứa và chống ho ở chó.
Nhóm: Thuốc không kê đơn - OTC
1. Tên hoạt chất
Alimemazin
Tên biệt dược thường gặp: Tanasolene, Tusalene, Acezin DHG 5.
2. Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Alimemazin 5 mg, Alimemazin 10 mg.
3. Chỉ định
- Điều trị các biểu hiện dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi), viêm kết mạc, nổi mề đay, phù Quincke.
- Điều trị chứng ho khan, ho dị ứng hoặc kích ứng, hứng mất ngủ (thỉnh thoảng hoặc tạm thời).
- Tiền mê trước phẫu thuật.
- Điều trị phối hợp trong các bệnh ngoài da có ngứa (eczema, sần ngứa).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng histamin dùng toàn thân, dẫn xuất Phenothiazin.
Alimemazin có tác dụng an thần trung ương, tương đương với chlorpromazin, nhưng phần lớn không có tác dụng kháng adrenalin của thuốc này. Nó có tác dụng kháng histamin và chống nôn mạnh.
4.2. Dược động học
Có rất ít thông tin về nồng độ, sự phân bố và bài tiết trong máu ở người. Tốc độ chuyển hóa và bài tiết phenothiazin giảm dần khi về già.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng: Viên nén bao phim Alimemazin tartrat 5 mg
* Chữa mày đay, sần ngứa:
- Người lớn: Uống mỗi lần 2 viên x 2-3 lần/ngày.
- Người cao tuổi uống giảm liều mỗi lần 2 viên x 1-2 lần/ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi: Uống mỗi lần 1/2-1 viên x 3-4 lần/ngày.
* Kháng histamin, chống ho:
- Người lớn: Uống mỗi lần 1-8 viên/ngày, chia nhiều lần.
- Trẻ em trên 2 tuổi: Uống 0,5 - 1mg/kg thể trọng/ngày, chia nhiều lần
* Dùng để gây ngủ:
- Người lớn 1-4 viên, uống trước khi đi ngủ.
- Trẻ em: 0,25-0,5mg/kg thể trọng/ngày, uống trước khi đi ngủ.
* Dùng trước khi gây mê:
- Trẻ em 2-7 tuổi: Uống liều cao nhất 2mg/kg thể trọng, trước khi gây mê 1-2 giờ.
- Người lớn: Dùng dạng thuốc tiêm.
5.2. Chống chỉ định
- Người rối loạn chức năng gan, thận, động kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng tuyến giáp, u tế bào ưa Crom, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
- Người mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử Glocom góc đóng.
- Không dùng cho các trường hợp quá liều do barbituric, opiat và rượu.
- Không dùng khi giảm bạch cầu, khi có đợt trước đây mất bạch cầu hạt.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
5.2. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh (nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt). Cần báo cho người bệnh biết hiện tượng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và khuyên họ không nên điều khiển xe hoặc máy móc trong những ngày dùng thuốc. Người cao tuổi rất dễ bị giảm huyết áp thế đứng.
- Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên, tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
5.3. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu | x | |||||
Hệ thần kinh | Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ. | x | |||||
Triệu chứng ngoại tháp, giật run Parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ thấp, rối loạn vận động muộn | X | ||||||
Mắt | Rối loạn điều tiết mắt. | X | |||||
Tim | Giảm huyết áp, tăng nhịp tim | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Đờm đặc | X | |||||
Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ. | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng | X | |||||
Khô miệng có thể gây hại răng và men răng. | X | ||||||
Táo bón, bí tiểu tiện | X | ||||||
Viêm gan vàng da do ứ mật | X |
5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Có một số dữ liệu về việc hạn chế sử dụng alimemazin tartrat ở phụ nữ có thai, nhưng nó đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm qua và chưa có hậu quả bệnh rõ ràng . Một số phenothiazin đã cho thấy bằng chứng về tác dụng có hại trên động vật. Alimemazin, giống như các loại thuốc khác, nên tránh dùng trong thai kỳ trừ khi bác sĩ cho là cần thiết. Thuốc an thần đôi khi có thể kéo dài thời gian chuyển dạ và tại thời điểm đó nên ngừng chuyển dạ cho đến khi cổ tử cung giãn ra 3 - 4 cm. Các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh bao gồm hôn mê hoặc khả năng hưng phấn nghịch lý, run và điểm Apgar thấp.
Cho con bú
Phenothiazin có thể được bài tiết qua sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng alimemazin tartrat.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật là không đủ về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, một số phenothiazin cho thấy tác dụng phụ đối với khả năng sinh sản.
5.5. Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác:
- Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của thuốc mạnh lên bởi: rượu và các thức ăn, đồ uống có chứa rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác đồng thời xảy ra ức chế hô hấp.
- Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha- adrenergic tăng lên khi dùng chung với dẫn chất phenothiazin.
- Tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, say nóng...
- Các phenothiazin đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, guanethidin, adrenalin.
- Một số thuốc cản trở hấp thu của phenothiazin là các antacid, các thuốc chữa Parkinson, lithium.
- Dùng thuốc liều cao làm giảm đáp ứng các tác nhân hạ đường huyết. Không được dùng adrenalin cho trường hợp thuốc quá liều.
Hầu hết các tương tác thuốc trên là lý thuyết và thường không gây nguy hiểm.
Mặc dù hầu hết người bệnh dùng lithium phối hợp với phenothiazin không thấy tác dụng có hại, nhưng có một trường hợp hội chứng não cấp đã xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao lithium. Những người bệnh dùng thuốc phối hợp như vậy cần được theo dõi các tác dụng có hại về thần kinh. Phải ngừng điều trị ngay nếu xuất hiện các triệu chứng nói trên.
Khi dùng các phenothiazin phối hợp với levodopa, tác dụng chống Parkinson của levodopa có thể bị ức chế do chẹn thụ thể dopamin ở não. Levodopa không có hiệu quả trong các hội chứng Parkinson do phenothiazin.
5.6. Quá liều
Các triệu chứng
Buồn ngủ hoặc mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim. Biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt. Các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị hỗ trợ. Nếu phát hiện sớm (trước 6 giờ, sau khi uống quá liều), tốt nhất nên rửa dạ dày, có thể cho dùng than hoạt. Giãn tĩnh mạch toàn thân có thể dẫn đến trụy tim mạch; kê cao chân người bệnh; trong trường hợp nặng, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch dịch truyền, các dịch truyền cần được làm ấm trước khi dùng để tránh chứng hạ thân nhiệt trầm trọng thêm.
Viết bình luận