
Viên nén bao phim Clopidogrel - Thuốc chống huyết khối
Thông tin dành cho chuyên gia
Clopidogrel là một thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông trong bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não. |
Nguồn gốc: Clopidogrel là một dẫn chất thienopyridin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự ticlopidin, là chất ức chế kết tập tiểu cầu ở dạng tiền chất. Clopidogrel được chỉ định để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim cho bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính không có ST chênh lên, bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên và sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc bệnh động mạch ngoại biên đã hình thành. Người ta đã được chứng minh là clopidogrel vượt trội hơn so với aspirin. Clopidogrel đã được FDA chấp thuận vào ngày 17 tháng 11 năm 1997.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Clopidogrel
Tên biệt dược thường gặp: Vixam, Zyllt, Usarclopi, Sintiplex, Ridlor, Shinclop, Resbate, Ptgrel
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: Clopidogrel 75 mg, 300 mg
3. Chỉ định
- Dự phòng bậc hai làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh lý động mạch ngoại biên. Clopidogrel được lựa chọn thay thế aspirin trong dự phòng các biến cố tim mạch, mạch não ở những bệnh nhân cần dự phòng bằng thuốc kháng tiểu cầu.
- Điều trị hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên).
- Điều trị hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính: Clopidogrel được sử dụng thay thế aspirin ở những bệnh nhân có đau thắt ngực ổn định mạn tính không thể dung nạp aspirin. Những bệnh nhân bệnh mạch vành có triệu chứng với nguy cơ cao dẫn tới biến cố tim mạch nên phối hợp aspirin với clopidogrel.
- Các tình trạng vữa xơ động mạch và thiếu máu cơ tim khác: Clopidogrel được khuyến cáo sử dụng như một thuốc chống kết tập tiểu cầu thay thế hoặc phối hợp với aspirin trong dự phòng huyết khối ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng tĩnh mạch hiển ghép nối.
- Phối hợp với aspirin để dự phòng tái hẹp mạch sau can thiệp mạch qua da và đặt stent mạch vành.
- Clopidogrel có thể được lựa chọn trong liệu pháp kháng tiểu cầu ở những bệnh nhân thay van tim nhân tạo mà không thể dùng aspirin hoặc dùng aspirin nhưng có biến chứng huyết khối.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Cơ chế tác dụng: Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat (ADP receptor), chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lực thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu, do đó sẽ ức chế sự gắn của ADP vào thụ thể và dẫn tới ức chế hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa tiểu cầu, phức hợp này cần thiết để gắn fibrinogen - tiểu cầu làm ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel còn ức chế giải phóng hạt đặc (chứa ADP, calci và serotonin) tiểu cầu qua trung gian ADP và hạt alfa (chứa fibrinogen và thrombospondin), các hạt này chứa các chất có tác dụng tăng cường ngưng tập tiểu cầu. Tiểu cầu tiếp xúc với clopidogrel duy trì ảnh hưởng đến hết đời sống của tiểu cầu (7 - 10 ngày). Không giống như aspirin, clopidogrel và ticlopidin ức chế ngưng tập tiểu cầu không bất hoạt cyclooxygenase để ngăn chặn tổng hợp prostaglandin và thromboxan A.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Clopidogrel được hấp thu nhanh qua đường uống và không hoàn toàn. Mức độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Chất chuyển hóa chính của Clopidogrel đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ sau khi uống liều 75 mg. Nồng độ trong huyết tương của Clopidogrel tại thời điểm 2 giờ sau khi uống rất thấp, không được xác định được.
Phân bố
Clopidogrel và chất chuyển hóa chính gắn kết thuận nghịch với protein huyết tương với tỉ lệ cao (98% và 94%).
Chuyển hóa
Clopidogrel là tiền chất và được chuyển hóa qua gan, phần lớn thành dẫn chất carboxylic acid là chất chuyển hóa không hoạt tính. Chuyển hóa qua gan bởi isoenzym cytochrom P450 bao gồm CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2, CYP2B6. Chất chuyển hóa có hoạt tính là một dẫn chất thiol.
Thải trừ
Clopidogrel và chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu và phân với tỉ lệ là 50% và 46% liều đường uống. Thời gian bán thải của dẫn xuất acid carboxylic khoảng 8 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều uống: 75 mg/ngày.
Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý động mạch ngoại biên: 75 mg x 1 lần/ngày.
Hội chứng mạch vành cấp:
- Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên: Liều nạp ban đầu 300 mg ngay khi được chẩn đoán, sau đó 75 mg x 1 lần/ngày (phối hợp với aspirin liều 75 - 325 mg/ngày). Bệnh nhân được chỉ định can thiệp mạch vành qua da (PCI): Có thể dùng liều nạp 600 mg, dùng càng sớm càng tốt trước hoặc tại thời điểm tiến hành thủ thuật, sau đó 75 mg một lần mỗi ngày. Thời gian điều trị được khuyến cáo là tối đa 12 tháng với những bệnh nhân được điều trị nội khoa, và tối thiểu 12 tháng ở những bệnh nhân đựt stent động mạch vành.
- Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên: Nếu bệnh nhân điều trị bảo tồn thì uống Clopidogrel 75 mg/ngày (phối hợp với aspirin 75 – 162 mg/ngày). Thời gian điều trị dưới 28 ngày, thường là cho đến khi ra viện. Có thể dùng 1 liều đầu tiên 300 - 600 mg/ngày nếu bệnh nhân có chỉ định can thiệp mạch vành. Sau can thiệp mạch vành, bệnh nhân tiếp tục uống 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
- Đặt stent động mạch vành ở bệnh nhân không có nguy cơ cao chảy máu hoặc có vấn đề về dung nạp clopidogrel: Thời gian điều trị lý tưởng là 12 tháng sau đặt stent giải phóng thuốc chậm, liều điều trị hàng ngày. Thời gian điều trị tối thiểu 1 tháng nếu đặt stent kim loại trần, 3 tháng với đặt stent giải phóng sirolimus và 6 tháng nếu stent giải phóng paclitaxel.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với clopidogrel
- Bệnh nhân đang chảy máu cấp tính như viêm loét dạ dày tá tràng, xuất huyết nội sọ.
- Suy gan nặng.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật, hoặc chảy máu bệnh lý như loét dạ dày tá tràng, chảy máu nội nhãn, chảy máu nội sọ. Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật, phải ngừng thuốc trước 5 ngày.
- Bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, có nguy cơ tái phát cơn thiếu máu não cục bộ, nếu kết hợp điều trị dự phòng bằng aspirin phối hợp với clopidogrel tăng hiệu quả so với dùng clopidogrel đơn thuần mà còn làm tăng nguy cơ chảy máu lớn.
- Bệnh nhân có tổn thương ở đường tiêu hóa có xu hướng chảy máu như bị loét. Trong thời gian điều trị bằng clopidogrel cũng cần thận trọng nếu sử dụng các thuốc khác có nguy cơ gây loét đường tiêu hóa.
- Bệnh nhân có suy gan hoặc suy thận.
- Cần thông báo cho bệnh nhân biết họ dễ bị bầm tím và chảy máu, thời gian chảy máu kéo dài trong thời gian sử dụng clopidogrel.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Sốt | X | |||||
Hệ miễn dịch | Bệnh huyết thanh, phản ứng phản vệ, hội chứng tự miễn insulin | X | |||||
Hệ thần kinh | Chảy máu nội sọ, nhức đầu, loạn cảm, chóng mặt | X | |||||
Rối loạn vị giác | X | ||||||
Tâm thần | Ảo giác, lú lẫn | X | |||||
Mắt | Chảy máu kết mạc | X | |||||
Tim | Hội chứng Kounis | X | |||||
Mạch máu | Tụ máu | X | |||||
Xuất huyết nghiêm trọng, viêm mạch, hạ huyết áp | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan | X | |||||
Giảm bạch cầu trung tính | X | ||||||
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, bệnh máu khó đông | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Chảy máu cam | X | |||||
Ho ra máu, xuất huyết phổi, co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi bạch cầu ái toan | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu | X | |||||
Loét dạ dày, viêm dạ dày, buồn nôn, táo bón, đầy hơi | X | ||||||
Xuất huyết sau phúc mạc | X | ||||||
Xuất huyết đường tiêu hóa và sau phúc mạc, viêm tụy, viêm đại tràng, viêm miệng | X | ||||||
Gan mật | Suy gan cấp, viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường | X | |||||
Da và mô dưới da | Bầm tím | X | |||||
Phát ban, ngứa, ban xuất huyết | X | ||||||
Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens- Johnson, ban đỏ đa dạng, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính, hội chứng DRESS, ban đỏ, tróc da, mày đay, chàm | X | ||||||
Cơ, xương | Chảy máu cơ xương, viêm khớp, đau khớp, đau cơ | X | |||||
Thận và tiết niệu | Tiểu máu | X | |||||
Viêm cầu thận, tăng creatinin máu | X | ||||||
Hệ sinh sản | Vú to ở nam giới | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Thực nghiệm trên thỏ và chuột không thấy ảnh hưởng của clopidogrel gây độc tính cho thai nhi. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tiến hành trên phụ nữ có thai. Do đó, chỉ sử dụng clopidogrel cho những phụ nữ có thai khi thật cần thiết
Cho con bú
Thực nghiệm trên động vật cho thấy clopidogrel và chất chuyển hóa được bài tiết qua sữa. Cho đến nay, chưa có thông tin cho biết clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó cần cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian dùng clopidogrel hoặc ngừng clopidogrel tùy thuộc vào mức độ cần thiết phải dùng thuốc ở người mẹ đang cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Clopidogrel ức chế chuyển hóa của isoenzym CYP2C9 làm tăng nồng độ các thuốc sau: Phenytoin, tamoxifen, tolbutamid, warfarin, torsemid, fluvastatin, thuốc chống viêm không steroid.
- Các thuốc ức chế CYP2C19 (ví dụ omeprazol, cimetidin, fluconazol, ketoconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin) có thể làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương của clopidogrel và làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu
- Clopidogrel có thể làm tăng tác dụng/độc tính của các thuốc sau: Thuốc chống đông, thuốc chống tiểu cầu, thuốc hủy cục máu đông, drotrecogin alfa, ibritumomab, salicylat, tositumomab, warfarin.
- Tác dụng của clopidogrel tăng lên khi dùng cùng các thuốc sau: Dasatinib, thuốc chống viêm không steroid, ethyl ester của acid omega-3, pentosan natri polysulfat, prostacyclin, dẫn chất rifamycin.
- Sử dụng clopidogrel phối hợp với cilostazol có thể cộng hợp tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu. Do đó cần thận trọng khi sử dụng phối hợp cilostazol với clopidogrel, đồng thời phải theo dõi thời gian chảy máu nếu có phối hợp.
- Tác dụng của Clopidogrel có thể giảm đi khi dùng kèm các thuốc sau: Các thuốc chẹn kênh calci, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc ức chế bơm proton, các thuốc ức chế CYP2C19 (như cimetidin, fluconazol, ketoconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin).
- Một số thảo dược làm tăng tác dụng kháng tiểu cầu của clopidogrel: Cỏ linh lăng, cây hồi, quả việt quất, cây dứa, húng chanh, dầu quả anh thảo, tỏi, nghệ, gừng, sâm, bạch quả, hạt nho, trà xanh, hạt dẻ, cam thảo, đinh hương đỏ, tần bì, cỏ ba lá, liễu.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều clopidogrel có thể dẫn tới chảy máu kéo dài và biến chứng của chảy máu. Thực nghiệm trên động vật đã cho thấy các biểu hiện của quá liều. Các triệu chứng của quá liều clopidogrel là nôn, mệt lả, khó thở, chảy máu tiêu hóa. Thực nghiệm cho thấy một liều uống clopidogrel 1.500 mg hoặc 2.000 mg/kg đã gây tử vong cho chuột nhắt và chuột cống; liều 3.000 mg/kg gây tử vong cho khỉ đầu chó.
Xử trí
Xử trí quá liều clopidogrel bằng truyền tiểu cầu để làm đối kháng tác dụng dược lý của clopidogrel.
Viết bình luận