Thông tin dành cho chuyên gia
Etoricoxib là một chất ức chế chọn lọc COX-2 được sử dụng để giảm đau răng vừa phải sau phẫu thuật như một phương pháp điều trị ngắn hạn và các triệu chứng viêm và đau của các dạng viêm khớp khác nhau. |
Nguồn gốc: Etoricoxib là một chất ức chế chọn lọc COX-2 mới. Các chỉ định điều trị hiện nay là: điều trị viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, đau thắt lưng mãn tính, đau cấp và bệnh gút. Giống như bất kỳ chất ức chế chọn lọc COX-2 nào khác, Etoricoxib ức chế chọn lọc isoform 2 của enzym cyclo-oxigenase (COX-2) để giảm việc tạo ra các prostaglandin (PGs) từ axit arachidonic. Nó được chấp thuận ở hơn 60 quốc gia trên toàn thế giới nhưng không có ở Mỹ.
Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Etoricoxib
Tên biệt dược thường gặp: Nucoxia 120, Etohope 90mg, Exibapc 30, Amiwell, Cen-xip, Chitogast 90...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: viên nén bao phim
Hàm lượng: Etoricoxib 30 mg, Etoricoxib 60 mg, Etoricoxib 90 mg, Etoricoxib 120 mg
3. Chỉ định
Điều trị triệu chứng các bệnh viêm xương khớp cấp và mạn tính.
Điều trị triệu chứng đau bụng kinh nguyên phát, giảm đau cấp và mạn tính.
Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (gút cấp tính).
Điều trị viêm đốt sống dạng thấp.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Sản phẩm chống viêm và giảm đau, không steroid, coxibs
Cơ chế hoạt động
Etoricoxib là một chất ức chế cyclo-oxygenase-2 (COX-2) uống, chọn lọc trong phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Trong các nghiên cứu dược lý học lâm sàng, ARCOXIA tạo ra sự ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều lượng mà không ức chế COX-1 ở liều lên đến 150 mg mỗi ngày. Etoricoxib không ức chế tổng hợp prostaglandin ở dạ dày và không ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu.
Cyclooxygenase chịu trách nhiệm tạo ra các prostaglandin. Hai đồng dạng, COX-1 và COX-2, đã được xác định. COX-2 là dạng đồng phân của enzym đã được chứng minh là gây ra bởi các kích thích tiền viêm và đã được công nhận là chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp các chất trung gian prostanoid gây đau, viêm và sốt. COX-2 cũng tham gia vào quá trình rụng trứng, làm tổ và đóng ống động mạch, điều hòa chức năng thận và các chức năng của hệ thần kinh trung ương (cảm ứng sốt, cảm nhận cơn đau và chức năng nhận thức). Nó cũng có thể đóng một vai trò trong việc chữa lành vết loét. COX-2 đã được xác định trong mô xung quanh vết loét dạ dày ở người nhưng sự liên quan của nó đối với việc chữa lành vết loét vẫn chưa được xác định.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Etoricoxib được hấp thu tốt khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 100%. Sau khi dùng liều 120 mg mỗi ngày một lần cho đến khi nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 1 giờ (đối với người lớn uống lúc đói). Dược động học của etoricoxib là tuyến tính trong phạm vi liều điều trị. Dùng thuốc cùng với bữa ăn (có nhiều chất béo) không có ảnh hưởng đến mức độ hấp thụ của etoricoxib sau khi uống một liều 120 mg. Tuy nhiên tốc độ hấp thu bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương (Cmax) là 36% và tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax) là 2 giờ. Những dữ liệu này không được coi là ý nghĩa trên lâm sàng.
Phân bố
Khoảng 92% Etoricoxib liên kết với protein huyết tương trong phạm vi nồng độ từ 0,05 đến 3mcg/ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss) là khoảng 120 lít.
Chuyển hóa
Etoricoxib chuyển hóa mạnh và chỉ có dưới 1% liều dùng tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không đổi. Etoricoxib được chuyển hóa ở gan bởi CYP3A4. Có 5 chất chuyển hóa của etoricoxib đã được xác định, trong đó chất chuyển hóa chính là dẫn xuất axit cacboxylic. Các chất chuyển hóa chính này hoặc không có tác dụng hoặc chỉ có tác dụng yếu ức chế COX-2. Không có chất chuyển hóa nào ức chế COX-1.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn 25 mg etoricoxib đánh đấu phóng xạ cho người tình nguyện khỏe mạnh, 70% chất đánh dấu phóng xạ đã được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, chủ yếu là các chất chuyển hóa. Ít hơn 2% liều thuốc được tìm thấy dưới dạng không đổi. Nồng độ ổn định của etoricoxib trong huyết tương đạt được trong bảy ngày kê từ ngày bắt đầu dùng với liều 120 mg một lần mỗi ngày. Thời gian bán thải của thuốc là khoảng 22 giờ.
* Nhi khoa
Chống chỉ định sử dụng etoricoxib ở trẻ em và thiếu niên dưới 16 tuổi.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng etoricoxib, do đó nên dùng thuốc với liều thấp nhất có thể và sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Tác dụng giảm đau và sự đáp ứng của bệnh nhân khi sử dụng etoricoxib nên được đánh giá định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị bệnh viêm xương khớp.
Viêm xương khớp
Liều khuyến cáo là 30 mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân hiệu quả giảm đau chưa đáp ứng được, tăng lên 60 mg x 1 lần/ngày. Nếu tác dụng vẫn không tăng, nên xem xét thay đổi bằng liệu pháp điều trị khác.
Viêm khớp dạng thấp
Liều khuyến cáo là 60 mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân hiệu quả giảm đau chưa đáp ứng được, tăng lên 90 mg x 1 lần/ngày. Khi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân đã ổn định, có thể giảm liều xuống 60 mg x 1 lần/ngày. Nếu tác dụng vẫn không tăng, nên xem xét thay đổi bằng liệu pháp điều trị khác.
Viêm cột sống dính khớp
Liều khuyến cáo là 60 mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân hiệu quả giảm đau chưa đáp ứng được, tăng lên 90 mg x 1 lần/ngày. Khi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân đã ổn định, có thể giảm liều xuống 60 mg x 1 lần/ngày. Nếu tác dụng vẫn không tăng, nên xem xét thay đổi bằng liệu pháp điều trị khác.
Các cơn đau cấp
Trong trường hợp cơn đau cấp tính, chỉ nên sử dụng etoricoxib trong giai đoạn xảy ra cơn đau cấp.
Viêm khớp thống phong cấp tính
Liều khuyến cáo là 120 mg x 1 lần/ngày. Chỉ nên dùng liều 120 mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Cơn đau sau phẫu thuật răng
Liều khuyến cáo là 90 mg x 1 lần/ngày, thời gian điều trị tối đa là 3 ngày.
Các liều cao hơn liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
Liều dùng trong viêm xương khớp không vượt quá 60 mg/ngày.
Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp không vượt quá 90 mg/ngày.
Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không được vượt quá 120 mg/ngày và thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Liều dùng để giảm cơn đau sau khi phẫu thuật răng không quá 90 mg x 1 lần/ngày và thời gian điều trị không quá 3 ngày.
5.2. Chống chỉ định
• Quá mẫn với hoạt chất hoặc với tá dược
• Loét dạ dày tá tràng đang hoạt động hoặc chảy máu dạ dày-ruột (GI) đang hoạt động.
• Bệnh nhân sau khi dùng axit acetylsalicylic hoặc NSAID bao gồm cả chất ức chế COX-2 (cyclooxygenase-2), bị co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù thần kinh, nổi mày đay hoặc các phản ứng dạng dị ứng.
• Mang thai và cho con bú.
• Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh <25 g / L hoặc điểm Child-Pugh ≥10).
• Độ thanh thải creatinin ở thận ước tính <30 mL / phút.
• Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
• Bệnh viêm ruột.
• Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
• Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
• Bệnh tim thiếu máu cục bộ đã hình thành, bệnh động mạch ngoại vi và / hoặc bệnh mạch máu não.
5.2. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Etoricoxib ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Những thử nghiệm lâm sàng gợi ý nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể kèm theo tăng nguy cơ các biến cố do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so với placebo và vài thuốc kháng viêm không steroid (naproxen). Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Chỉ nên dùng etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt về biến cố tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế aspirin trong dự phòng tim mạch vì không có tác dụng lên tiểu cầu. Do etoricoxib là thành viên trong nhóm thuốc này, không có tác dụng ức chế sự kết tụ tiểu cầu, nên không được ngưng các thuốc kháng tiểu cầu.
Nguy cơ có các tác dụng bất lợi ở dạ dày-ruột (loét dạ dày – ruột hoặc các biến chứng khác ở dạ dày – ruột) tăng thêm khi dùng etoricoxib, các chất ức chế chọn lọc COX-2 khác và thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác cùng lúc với acid acetylsalicylic (thậm chí với liều thấp). Sự khác biệt tương đối về tính an toàn ở dạ dày-ruột giữa phác đồ dùng các chất ức chế chọn lọc COX-2 + acid acetylsalicylic so với dùng NSAID + acid acetylsalicylic chưa được đánh giá đầy đủ trong nhưng thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Không khuyến cáo dùng trị liệu Etoricoxib cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển nặng. Kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinine ước lượng < 30 mL/phút rất hạn chế. Nếu phải khởi đầu trị liệu Etoricoxib cho những bệnh nhân này, nên giám sát chức năng thận của bệnh nhân chặt chẽ.
Sử dụng lâu dài NSAID gây hoại tử nhú thận và tổn thương khác ở thận. Các prostaglandin sản xuất tại thận có thể có vai trò bù đắp sự duy trì tưới máu thận. Do đó, trong các điều kiện giảm tưới máu thận, việc sử dụng Etoricoxib có thể làm giảm sự thành lập prostaglandin và giảm lưu lượng máu tới thận thứ phát và như vậy làm giảm chức năng thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phản ứng này là người đã giảm chức năng thận, người suy tim mất bù, hoặc người bị xơ gan đáng kể từ trước. Nên xem xét giám sát chức năng thận ở các bệnh nhân như thế. Như các thuốc khác có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin, việc ngưng trị liệu Etoricoxib sẽ dẫn đến phục hồi tình trạng trước khi điều trị.
Cần thận trọng khi bắt đầu trị liệu Etoricoxib ở bệnh nhân có tình trạng mất nước đáng kể. Nên bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng Etoricoxib.
Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, tình trạng giữ nước, phù và tăng huyết áp cũng được ghi nhận ở vài bệnh nhân dùng Etoricoxib. Nên tính đến khả năng giữ nước, phù hoặc tăng huyết áp này khi dùng Etoricoxib cho bệnh nhân đã có sẵn tình trạng giữ nước, tăng huyết áp hoặc suy tim. Tất cả các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm cả etoricoxib có thể liên quan đến sự khởi phát mới hoặc sự tái phát suy tim sung huyết. Etoricoxib có thể phối hợp với tình trạng tăng huyết áp thường xuyên hơn và nặng hơn, so với vài NSAID và các chất ức chế chọn lọc COX-2 khác, đặc biệt khi dùng liều cao. Do đó, chú ý đặc biệt đến kiểm tra huyết áp trong quá trình điều trị với etoricoxib. Nếu huyết áp tăng đáng kể, phải xem xét trị liệu khác thay thế.
Bác sĩ nên biết là từng bệnh nhân có thể phát triển loét/ các biến chứng của loét đường tiêu hóa trên, không kể việc điều trị. Mặc dù không loại trừ nguy cơ độc tính cho đường tiêu hóa khi dùng Etoricoxib, các kết quả của Chương trình MEDAL đã chứng minh ở bệnh nhân dùng trị liệu Etoricoxib, nguy cơ độc tính cho đường tiêu hóa khi dùng Etoricoxib 60mg hoặc 90mg ngày 1 lần ít hơn rõ rệt so với dùng diclofenac 150mg mỗi ngày. Trong nghiên cứu lâm sàng với ibuprofen và naproxen, nguy cơ loét đường tiêu hóa trên phát hiện qua nội soi ở bệnh nhân dùng Etoricoxib 120mg ngày 1 lần thì thấp hơn so với các bệnh nhân dùng các NSAID không chọn lọc này. Trong khi nguy cơ loét đường tiêu hóa phát hiện qua nội soi thấp ở bệnh nhân dùng Etoricoxib 120mg, thì nguy cơ này lại cao hơn ở bệnh nhân dùng placebo. Loét/ các biến chứng loét đường tiêu hóa trên được ghi nhận ở bệnh nhân dùng Etoricoxib và có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào trong thời gian điều trị và không có các triệu chứng báo trước. Bệnh nhân có tiền sử thủng, loét và xuất huyết đường tiêu hóa và bệnh nhân hơn 65 tuổi đều được biết rõ có nguy cơ bị các biến cố này cao hơn, không phụ thuộc vào điều trị.
Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng Etoricoxib 30, 60, và 90mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST) (xấp xỉ ≥ 3 lần mức tối đa bình thường).
Trong các nhóm chứng của những thử nghiệm lâm sàng dùng các hoạt chất khác so sánh, tỷ lệ AST và/hoặc ALT tăng cao ở bệnh nhân dùng Etoricoxib 60 và 90mg mỗi ngày thì tương tự như ở nhóm bệnh nhân dùng naproxen 1.000mg mỗi ngày, nhưng thấp hơn rõ rệt so với nhóm dùng diclofenac 150mg mỗi ngày. Sự gia tăng các men này đã khỏi hẳn ở bệnh nhân dùng trị liệu Etoricoxib, với khoảng ½ bệnh nhân hết tăng men gan trong khi vẫn dùng thuốc. Trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng Etoricoxib 30mg mỗi ngày với ibuprofen 2.400mg mỗi ngày hoặc celecoxib 200mg mỗi ngày, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST đều giống nhau ở các nhóm.
Nên xét nghiệm đánh giá chức năng gan bất thường liên tục ở bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan, hoặc ở người đã có xét nghiệm chức năng gan bất thường. Phải ngưng trị liệu Etoricoxib nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường liên tục (gấp 3 lần mức tối đa bình thường). Nên sử dụng Etoricoxib cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mề đay, hoặc viêm mũi trước đó do cảm ứng với các thuốc nhóm salicylate hoặc các chất ức chế cyclooxygenase không chọn lọc. Vì sinh lý bệnh của những phản ứng này chưa được biết rõ, bác sĩ cần cân nhắc lợi ích tiềm năng của trị liệu Etoricoxib so với các nguy cơ có thể gặp.
Khi dùng etoricoxib ở người cao tuổi và ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim, cần duy trì chế độ chăm sóc y tế phù hợp. Nếu các bệnh nhân này có diễn tiến bệnh xấu dần trong lúc điều trị, phải thực hiện những biện pháp phù hợp, bao gồm ngưng trị liệu.
Trong giám sát hậu mãi, rất hiếm có các báo cáo về những phản ứng da nghiêm trọng, mà vài phản ứng có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc xảy ra khi dùng NSAID và vài chất ức chế chọn lọc COX-2. Các tác dụng phụ nghiêm trọng này có thẻ xảy ra mà không báo trước. Hình như bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp các phản ứng này sớm trong quá trình điều trị: phần lớn các trường hợp có phản ứng khởi phát trong tháng đầu điều trị. Đã có các báo cáo những phản ứng mẫn cảm nặng (như phản ứng phản vệ và phù mạch) ờ bệnh nhân dùng etoricoxib (xem TÁC DỤNG PHỤ). Một vài chất ức chế chọn lọc COX-2 thường phối hợp với tăng nguy cơ phản ứng da ở bệnh nhân có tiền căn dị ứng bất kỳ loại thuốc nào. Cần ngưng trị liệu etoricoxib khi bắt đầu có biểu hiện phát ban ở da, các tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu khác của phản ứng quá mẫn.
Etoricoxib có thể che đậy triệu chứng sốt, là dấu hiệu của bệnh nhiễm trùng. Bác sĩ nên biết rõ vấn đề này khi dùng Etoricoxib cho bệnh nhân đang điều trị bệnh nhiễm trùng.
5.3. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Nhiễm trùng, nhiễm độc | Viêm xương ổ răng | x | |||||
Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu | x | ||||||
Hệ tạo máu | Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu | x | |||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn cảm | x | |||||
Phản ứng phù mạch / phản vệ / phản vệ bao gồm cả sốc | x | ||||||
Chuyển hóa | Phù / giữ nước | x | |||||
Tăng hoặc giảm cảm giác thèm ăn, tăng cân | x | ||||||
Tâm thần | Lo lắng, trầm cảm, trí tuệ giảm sút, ảo giác | x | |||||
Lẫn lộn, bồn chồn | x | ||||||
Thần kinh | Chóng mặt, nhức đầu | x | |||||
Chứng khó thở, mất ngủ, dị cảm / mê sảng, buồn ngủ | x | ||||||
Mắt | Nhìn mờ, viêm kết mạc | x | |||||
Tai | Ù tai, chóng mặt | x | |||||
Tim | Đánh trống ngực, loạn nhịp tim | x | |||||
Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, thay đổi điện tâm đồ không đặc hiệu, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim | x | ||||||
Mạch | Tăng huyết áp | x | |||||
Đỏ bừng, tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, cơn tăng huyết áp, viêm mạch máu | x | ||||||
Hô hấp, lồng ngực, trung thất | Co thắt phế quản | x | |||||
Ho, khó thở, chảy máu cam | x | ||||||
Tiêu hóa | Đau bụng | x | |||||
Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ chua / trào ngược axit, tiêu chảy, khó tiêu / khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng | x | ||||||
Chướng bụng, thay đổi kiểu đi tiêu, khô miệng, loét dạ dày tá tràng, loét dạ dày tá tràng bao gồm thủng và chảy máu đường tiêu hóa, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy | x | ||||||
Gan mật | ALT tăng, AST tăng | x | |||||
Viêm gan | x | ||||||
Suy gan, vàng da | x | ||||||
Da và mô dưới da | Ecchymosis | x | |||||
Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay | x | ||||||
Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phun thuốc cố định | x | ||||||
Xương và mô liên kết | Chuột rút / co thắt cơ, đau / cứng cơ xương | x | |||||
Thận và tiết niệu | Protein niệu, creatinin huyết thanh tăng, suy thận / suy thận | x | |||||
Rối loạn chung | Suy nhược / mệt mỏi, bệnh giống cúm | x |
5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tránh dùng Etoricoxib trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch.
Nghiên cứu độc tính lên khả năng sinh sản được tiến hành ở chuột cống đã chứng minh không có bằng chứng về những bất thường trong sự phát triển phôi thai khi dùng liều thuốc đến 15mg/kg/ngày (xấp xỉ 1,5 lần liều ở người [90 mg] dựa vào sự tiếp xúc toàn thân), ở các liều xấp xỉ 2 lần liều tiếp xúc ở người trưởng thành (90 mg) dựa vào sự tiếp xúc toàn thân, người ta ghi nhận có tỷ lệ thấp về dị dạng tim mạch và gia tăng hư thai sau khi cấy thụ tinh ở liều điều trị bằng etoricoxib.
Không tìm thấy tác dụng lên sự phát triển phôi thai khi liều tiếp xúc toàn thân gần bằng hoặc kém hơn liều hàng ngày ở người (90mg). Tuy nhiên, những nghiên cứu khả năng sinh sản ở động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng ờ người. Không có những nghiên cứu phù hợp và đối chứng tốt ở phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng Etoricoxib trong 2 quý đầu của thai kỳ khi lợi ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Cho con bú
Etoricoxib được bài tiết trong sữa chuột cống. Người ta chưa biết nó có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Bởi vì có nhiều thuốc được bài tiết trong sữa mẹ và bởi vì những tác dụng có hại có thể có của các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ bú mẹ, việc quyết định ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
5.5. Tương tác thuốc
Thuốc uống kháng đông, rifampicin, ethinyloestradiol, thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển (ACE), aspirin, cyclosporin, lithium, methotrexate, tacrolimus.
Thuốc chống đông: Etoricoxib làm tăng 13% thời gian prothrombin. Do đó bệnh nhân dùng thuốc kháng đông phải được theo dõi các xét nghiêm về đông máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu điều trị hoặc khi thay đổi liệu pháp.
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và chất đối kháng angiotansin II: Thuốc kháng viêm không steroid làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác, ở các bệnh nhân có chức năng thận bị suy yếu, việc sử dụng cùng lúc thuốc ức chế ACE hoặc chất đối kháng angiotansin II và các chất ức chế men cyclo-oxygenase có thể dẫn đến tình trạng suy thận nặng hơn như suy thận cấp. Do đó cần thận trọng khi kết hợp etoricoxib và thuốc thuộc các nhóm này, đặc biệt đối với người già. Bệnh nhân cần được giám sát chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ xét nghiệm lại.
Acid acetylsalicylic: Mặc dù có thể dùng etoricoxib cùng với aspirin liều thấp, việc sử dụng cùng lúc 2 thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác so với việc dùng etoricoxib riêng rẽ.
Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù tương tác giữa etoricoxib và cyclosporin và tacrolimus chưa được nghiên cứu nhưng sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid có thể tăng độc tính đối với thận của cyclosporin và tacrolimus. Vì thế khi dùng kết hợp etoticoxib với 1 trong 2 loại thuốc trên phải kiểm soát chức năng thận.
Lithium: Thuốc chống viêm không steroid làm giảm bài tiết và tăng nồng độ lithium trong huyết tương.
Methotrexat: Nghiên cứu hiệu quả của etoricoxib với liều 60, 90,120mg dùng 1 lần/ngày trong 7 ngày cho các bệnh nhân đang uống methotrexate với liều từ 7,5 đến 20mg. Liều 60 và 90mg không ảnh huởng dến nồng độ methotrexate huyết tương và thanh thải thận. Trong 1 nghiên cứu dùng liều 120mg không ảnh hưởng nhưng trong nghiên cứu khác cho thấy nồng độ methotrexate huyết tương tăng 28% và thanh thải thận của methotrexate giảm 13%. Do đó khi dùng đồng thời etoricoxib và methotrexate phải giám sát đầy đủ độc tính liên quan đến methotrexate.
Thuốc ngừa thai: Etoricoxib 60mg khi dùng đồng thời với thuốc ngừa thai chứa 35µg ethylestradiol (EE) và 0,5 đến 1mg norethindrone trong 21 ngày làm tăng trạng thái ổn định AUC0-24h của EE lên 33%. Etoricoxib 120mg khi dùng đồng thời với cùng loại thuốc ngừa thai làm tăng trạng thái ổn định AUC0.24h của EE lên từ 50 – 60%. Cần quan tâm đến sự gia tăng này khi lựa chọn thuốc ngừa thai dùng đồng thời với etoricoxib.
Digoxin: Trên những người tình nguyện khỏe mạnh uống etoricoxib 120mg 1 lần trong ngày không làm thay đổi trạng thái ổn định AUC0-24h huyết tương và thải trừ qua thận của digoxin. Có sự gia tăng Cmax digoxin (khoảng 33%). Sự gia tăng này không quan trọng với đa số bệnh nhân. Tuy nhiên cần theo dõi người bệnh có nguy cơ cao nhiễm độc digoxin khi dùng thuốc kết hợp thuốc.
Rifampicin: Khi dùng dồng thời với rifampicin, nồng độ etoricoxib trong huyết tương giảm 65%. Tương tác này gây ra sự tái phát các triệu chứng đau. Tuy nhiên các nghiên cứu tăng liều etoricoxib cao hơn liều qui định trong từng chỉ định khi dùng kết hợp với rifampiicin chưa được nghiên cứu nên việc tăng liều không được khuyến cáo.
Thuốc kháng acid: Thuốc kháng acid không ảnh hưởng đến duợc động học của etoricoxib.
5.6. Quá liều
Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng Etoricoxib liều đơn đến 500mg và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của Etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).
Trong trường hợp quá liều, điều hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàn và trị liệu nâng đỡ, nếu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu; vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.
Viết bình luận