
Viên nén bao phim Lercanidipin hydroclorid - Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thông tin dành cho chuyên gia
Lercanidipin hydroclorid là thuốc chẹn kênh calci được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. |
Nguồn gốc: Lacidipin là một chất chẹn kênh calci dihydropyridin dùng để điều trị tăng huyết áp. Nó đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1984 và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1997.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Lercanidipin hydroclorid
Tên biệt dược thường gặp: Zanidip, Toropi, Lercatop, Lescastad
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: Lercanidipin hydroclorid 10 mg, 20 mg
3. Chỉ định
Thuốc có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác trong điều trị tăng huyết áp
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn kênh calci, thuốc chống tăng huyết áp
Cơ chế tác dụng: Lercanidipin là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin. Thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci phụ thuộc điện thế typ L. Tác dụng chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu. Như vậy, toàn bộ sức cản ngoại vi đều giảm. Tuy thời gian bán thải của thuốc ngắn, song thuốc có hoạt tính chống tăng huyết áp kéo dài, điều này có thể liên quan đến một hệ số phân chia qua màng tế bào cao. Lercanidipin không gây giảm tác dụng co sợi cơ tim và chỉ gây tăng nhẹ nhịp phản xạ. Tác dụng giãn mạch của lercanidipin xuất hiện từ từ, các trường hợp tụt huyết áp kèm nhịp tim nhanh phản xạ hiếm xảy ra ở người tăng huyết áp.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Lercanidipin hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa, tuy nhiên chịu sự chuyển hóa bước đầu mạnh ở gan. Sinh khả dụng thấp nhưng sẽ tăng lên sau khi ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 1,5 - 3 giờ.
Phân bố
Lercanidipin phân bố nhanh và rộng rãi. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương trên 98%.
Chuyển hóa
Lercanidipin chuyển hóa ở gan, chủ yếu qua cytochrom P450, isoenzym CYP3A4 , thành chất chuyển hóa không hoạt tính.
Thải trừ
Khoảng 50% liều uống thải qua thận. Thời gian bán thải khoảng 2 - 5 giờ, nhưng khi nghiên cứu, dùng thử nghiệm nhạy hơn cho thấy giá trị này có thể lên 8 - 10 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Liều khởi đầu: 5 mg, có thể đủ dùng cho một số người.
- Liều thông thường: 10 mg, ngày 1 lần. Có thể tăng lên nếu cần thiết, sau ít nhất 2 tuần, tới 20 mg một ngày.
- Nếu chưa đạt yêu cầu, có thể phối hợp thêm 1 thuốc chống tăng huyết áp khác.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với lercanidipin hydroclorid
- Đau thắt ngực không ổn định.
- Nhồi máu cơ tim trong vòng một tháng.
- Suy thận nặng (Clcr < 10 ml/phút).
- Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc.
- Suy gan nặng
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bị suy tim, thay đổi chức năng thất trái, cần đặc biệt theo dõi tình trạng huyết động của bệnh nhân.
- Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Suy nhược, mệt mỏi | X | |||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn | X | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu | X | |||||
Chóng mặt | X | ||||||
Ngất, ngủ gà | X | ||||||
Tim | Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh | X | |||||
Cơn đau thắt ngực | X | ||||||
Mạch máu | Đỏ bừng | X | |||||
Hạ huyết áp | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, đau bụng trên | X | |||||
Tiêu chảy, nôn mửa | X | ||||||
Phì đại nướu | X | ||||||
Gan mật | Transaminase huyết tăng | X | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban, ngứa | X | |||||
Mày đay | X | ||||||
Phù mạch | X | ||||||
Cơ, xương | Đau cơ | X | |||||
Thận và tiết niệu | Đa niệu | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Các nghiên cứu trên động vật chưa cho thấy có bằng chứng gây quái thai hoặc độc tính trên phôi khi dùng lercanidipin. Hiện nay chưa có đủ dữ liệu để đánh giá tác dụng gây quái thai hoặc độc với phôi thai khi dùng lercanidipin cho người mang thai. Do đó, để an toàn, tốt nhất không nên dùng lercanidipin trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Không có đủ dữ liệu về sự thải trừ thuốc qua sữa mẹ. Tuy nhiên, để thận trọng, nên tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú
5.6. Tương tác thuốc
- Tránh dùng các thuốc chẹn kênh calci với dantrolen vì nguy cơ tiềm ẩn. Tuy nhiên, có một số bệnh nhân điều trị nifedipin và dantrolen mà không xảy ra vấn đề gì.
- Ketoconazol, itraconazol: Nguy cơ gây phù ngoại biên do ức chế chuyển hóa qua gan của các thuốc dihydropyridin.
- Baclofen: Làm tăng hiệu quả hạ huyết áp của lercanidipin. Cần theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều nếu thấy cần thiết.
- Rifampicin: Làm giảm nồng độ huyết tương của các thuốc chẹn kênh calci do tăng chuyển hóa thuốc qua gan. Theo dõi đáp ứng lâm sàng và có thể chỉnh liều thuốc chẹn kênh calci khi dùng cùng với rifampicin.
- Các thuốc chống co giật gây cảm ứng enzym (carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, primidon): Giảm nồng độ của dihydropyridin trong huyết tương do tăng chuyển hóa thuốc qua gan. Theo dõi đáp ứng lâm sàng và có thể chỉnh liều thuốc chẹn kênh calci khi dùng cùng với các thuốc gây cảm ứng enzym.
- Amifostin: Tăng tác dụng hạ áp của lercanidipin.
- Nước bưởi: Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn, đặc biệt là phù, do giảm chuyển hóa qua gan của lercanidipin.
- Thuốc chẹn alpha-adrenergic (alfuzosin, prazosin, terazosin, tamsulosin): Tăng tác dụng hạ áp của lercanidipin, nguy cơ giảm áp thế đứng.
- Thuốc chẹn beta-adrenergic: Nguy cơ giảm huyết áp, suy tim ở những bệnh nhân có suy tim tiềm ẩn hay không kiểm soát được (do tác dụng giảm co bóp cơ tim in vitro của các dihydropyridin, cộng thêm với tác dụng giảm co bóp cơ tim của các thuốc chẹn betaadrenergic). Sự có mặt của một thuốc chẹn beta-adrenergic cũng có thể làm giảm phản xạ giao cảm của các dihydropyridin.
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng (nhóm amipramin), thuốc an thần kinh: Nguy cơ giảm huyết áp thế đứng.
- Corticoids, tetracosactid, ngoại trừ liệu pháp thay thế hydrocortison trong bệnh Addison: Giảm tác dụng tăng huyết áp (do tác dụng giữ nước của corticoid)
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Hạ huyết áp, loạn nhịp tim (nhịp nhanh hoặc nhịp chậm)
Xử trí
Theo nguyên tắc chung của điều trị ngộ độc, gồm: Rửa dạ dày, dùng than hoạt tính kết hợp với duy trì chức năng sống (liệu pháp oxy, thông khí, hồi sức hô hấp, tuần hoàn). Trong trường hợp có loạn nhịp, đặc biệt chậm nhịp (do dùng thuốc chẹn beta-adrenergic) trên những bệnh nhân có nguy cơ, có thể cần phải đặt máy tạo nhịp tạm thời. Trong trường hợp quá một liều lớn lercanidipin, cần truyền dung dịch gluconat calci, đảm bảo duy trì nhịp tim và cung lượng tim. Do lercanidipin có tác dụng kéo dài nên trong trường hợp quá liều, cần theo dõi các tác dụng trên tim mạch trong ít nhất 24 giờ. Thẩm phân phúc mạc không có hiệu quả.
Viết bình luận