
Viên nén bao phim Norfloxacin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm quinolon
Thông tin dành cho chuyên gia
Norfloxacin là một kháng sinh fluoroquinolon phổ rộng có hoạt tính khác nhau chống lại vi khuẩn gram dương và gram âm. Thường được dành để điều trị nhiễm trùng tiểu do tích tụ trong nước tiểu. |
Nguồn gốc: Một fluoroquinolon tổng hợp có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng chống lại hầu hết các vi khuẩn gram âm và gram dương. Norfloxacin ức chế gyrase DNA của vi khuẩn.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Norfloxacin
Tên biệt dược thường gặp: Norfloxacin, Norflosh, Norflox, Norwell, Nolicin, ...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: 200mg, 400mg
3. Chỉ định
- Dùng cho người lớn để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng và viêm tuyến tiền liệt do các vi khuẩn nhạy cảm.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC
Mã ATC: J01MA06, S01AE02.
Norfloxaxin là một thuốc kháng khuẩn nhóm quinolon (dẫn chất fluoroquinolon) tương tự ciprofloxacin. Thuốc có tác dụng diệt vi khuẩn do ức chế enzym DNA - gyrase và topoisomerase IV, là những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh sản DNA của vi khuẩn, do đó thuốc ngăn sự sao chép của thể nhiễm sắc khiến cho vi khuẩn không sinh sản được.
Norfloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm.
Norfloxacin có tác dụng với hầu hết các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu thông thường nhất như: Escherichia coli, Proteus mirabilis, Staphylococcus saprophyticus.
Ngoài ra, norfloxacin cũng có tác dụng diệt các vi khuẩn gây bệnh đường tiết niệu khác như Klebsiella spp., Enterobacter spp., Proteus spp. indol dương, Pseudomonas aeruginosa và Streptococcus faecalis.
Norfoxacin cũng diệt Salmonella spp., Shigella spp., Campylobacter spp., Vibrio cholerae và Yersina enterocolitica, và các vi khuẩn có liên quan. Nó còn có tác dụng diệt Neisseria gonorrhoeae (cả các chủng tạo penicilinase hoặc không tạo ra penicilinase).
Chlamydia và các vi khuẩn yếm khí như Bacteroides spp. không nhạy cảm với norfloxacin.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, norfloxacin hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn từ đường tiêu hóa (khoảng 30 - 40% liều uống được hấp thu). Khi uống liều 400 mg norfloxacin, trong vòng 1 - 2 giờ nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 1,5 mg/lít.
Thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu của thuốc. Hấp thu không bị ảnh hưởng khi chức năng thận giảm.
Thuốc kháng acid chứa magnesi hydroxyd hoặc nhôm hydroxyd làm giảm sinh khả dụng norfloxacin.
Ở người lớn, có chức năng thận bình thường, uống nhiều liều cho thấy nồng độ đỉnh huyết thanh không tăng và thuốc không tích lũy. Nồng độ norfloxacin ổn định trong huyết thanh đạt được vào ngày thứ hai điều trị.
Phân bố
Khoảng 14% thuốc gắn với protein huyết tương.
Thuốc có thể được phân bố rộng rãi, nhưng thông tin này còn hạn chế. Norfloxacin xâm nhập tốt vào các mô của đường tiết niệu - sinh dục. Thuốc qua nhau thai.
Chuyển hóa
Chuyển hóa tại gan.
Thải trừ
Norfloxacin được bài tiết theo hai đường: Lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Nồng độ thuốc tối đa trong nước tiểu đạt được sau khi uống thuốc 2 giờ. Nồng độ diệt khuẩn của thuốc trong nước tiểu được duy trì trong vòng 12 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 3 - 4 giờ và kéo dài ở người suy thận.
Đối với những người suy thận ở mức độ trung bình có Clcr < 30 ml/phút, thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương kéo dài tới 6,5 giờ hoặc hơn. Khoảng 30% liều được đào thải vào nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong vòng 24 giờ.
Norfloxacin hòa tan ít nhất trong nước tiểu có pH 7,5. Một vài chất chuyển hóa được tìm thấy ở gan và một số chất đã được xác định trong nước tiểu. Khoảng 30% liều uống thải trừ qua phân.
* Nhi khoa
Chống chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi
* Người già
Chưa ghi nhận
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao phim Norfloxacin 400mg
Do nguy cơ tạo tinh thể - niệu, nhà sản xuất khuyến cáo không được vượt quá liều thường dùng 400 mg/lần, ngày uống 2 lần ở người lớn, chức năng thận bình thường.
Viêm bàng quang cấp và viêm tuyến tiền liệt cấp: 400 mg/lần, 2 lần/ ngày, trong 7 - 10 ngày (trong 3 ngày đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở nữ), hoặc dùng liều trên để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do vi khuẩn nhạy cảm như: E.coli, Klebsiella pneumoniae hoặc Proteus mirabilis.
Nhiễm khuẩn mạn đường tiết niệu dưới tái phát: 400 mg, 2 lần/ ngày trong 12 tuần; liều có thể giảm xuống 400 mg, 1 lần/ngày nếu có đáp ứng thỏa đáng trong 4 tuần đầu.
Viêm tuyến tiền liệt mạn: 400 mg, 2 lần/ngày, trong 28 ngày.
Bệnh nhân suy thận (ClCr ≤ 30 ml/phút/1,73 m2): Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 400 mg x 1 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn mắt: Nhỏ mắt dung dịch 0,3 % norfloxacin.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.
5.2. Chống chỉ định
Không dùng thuốc Norfloxacin cho các trường hợp sau:
- Đối với người quá mẫn với norfloxacin hoặc với các quinolon hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người có tiền sử bị viêm gân hoặc hoặc đứt gân liên quan đến sử dụng thuốc nhóm quinolon.
- Trẻ em dưới 18 tuổi
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Thận trọng với người cao tuổi có giảm chức năng thận, dùng liều bằng 1/2 so với liều của người bình thường.
- Phải dùng thận trọng cho các người bệnh bị động kinh hay có tiền sử về các rối loạn thần kinh trung ương (TKTW).
- Nói chung phải dùng thận trọng đối với các người bệnh suy gan hoặc suy thận nếu ClCr < 10 ml/phút; phải giảm liều lượng thuốc và theo dõi ClCr.
- Không nên dùng mọi fluoroquinolon cho trẻ em và thiếu niên.
- Các thuốc fluoroquinolon và các quinolon khác đã được thông báo gây bệnh khớp ở nhiều loài động vật chưa trưởng thành.
- Phải dùng thận trọng đối với các người bệnh bị viêm khớp do có thể tăng nguy cơ đứt gân.
- Tránh dùng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp loại III và loại la; sử dụng thận trọng với các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QTc.
- Do có phản ứng mẫn cảm với ánh sáng, cần tránh phơi nắng.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Sốt | x | |||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt | x | |||||
Trạng thái mơ màng | x | ||||||
Ngủ không yên giấc, trầm cảm, lo lắng | x | ||||||
Tình trạng kích động, bị kích thích, sảng khoải, mất định hướng, ảo giác | x | ||||||
Hệ thống máu và bạch huyết | Tăng bạch cầu ái toan | x | |||||
Cơ xương khớp | Đau/ co cứng cơ bụng | x | |||||
Đau khớp | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, tiêu chảy | x | |||||
Nôn, tiêu chảy, đau ụng, táo bón, chán ăn | x | ||||||
Chán ăn | x | ||||||
Viêm miệng, viêm đại tràng giả mạc | x | ||||||
Hệ gan mật | Tăng enzym gan | x | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban, ngứa, nhạy cảm ánh sáng, ngoại ban | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về sử dụng norfloxacin trên người mang thai. Giống như hầu hết các thuốc fluoroquinolon khác, thuốc liên quan tới thoái hóa sụn ở động vật chưa trưởng thành.
Norfloxacin không nên sử dụng cho người mang thai.
Cho con bú
Trong thời gian cho con bú không nên dùng vì có khả năng gây bệnh khớp và ngộ độc nặng cho các trẻ đang bú. Trong những trường hợp cần thiết phải dùng norfloxacin, sau khi đã cân nhắc lợi ích - nguy cơ, thì cần ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Khả năng sinh sản
Chưa ghi nhận
5.6. Tương tác thuốc
Những công trình nghiên cứu, một số các báo cáo nêu lên: Các chất kháng acid có chứa nhôm, magnesi hydroxyd làm giảm sự hấp thu từ 50 - 98% norfloxacin trong huyết thanh.
Dùng Maalox 2 giờ sau khi uống norfloxacin, lượng norfloxacin hấp thu bị giảm khoảng 1/3.
Norfloxacin dùng cùng calci carbonat làm giảm từ 50 - 60% sự hấp thu.
Norfloxacin không bị ảnh hưởng bởi bismut subsalicylat.
Cơ chế giảm hấp thu norfloxacin khi có mặt các ion nhôm và magnesi được giải thích như sau: Một vài nhóm chức (3-carbonyl và 4-oxo) của kháng sinh này kết hợp với các ion trên tạo ra trong ruột các chelat không tan và làm giảm hấp thu, hơn nữa các chelat tạo thành ít có tác dụng kháng khuẩn.
Sử dụng cùng với probenecid không ảnh hưởng tới nồng độ norfloxacin trong huyết thanh nhưng sự bài tiết thuốc trong nước tiểu giảm.
Khi dùng norfloxacin cùng với theophylin và cyclosporin, nồng độ của hai chất này tăng trong huyết tương.
Norfloxacin cũng như các quinolon khác làm tăng tác dụng của chất chống đông máu dạng uống như warfarin hoặc những dẫn xuất của nó. Khi sử dụng chúng cần phải theo dõi thời gian đông máu bằng các xét nghiệm thích hợp.
Các chế phẩm chứa các nguyên tố vi lượng có chứa sắt và kẽm không được sử dụng cùng hoặc trong vòng 2 giờ với norfloxacin vì có thể làm thay đổi độ hấp thu, làm cho nồng độ norfloxacin trong huyết thanh và nước tiểu giảm.
Norfloxacin cũng như các quinolon khác có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của cafein, làm giảm độ thanh thải cafein và kéo dài thời gian bán thải của cafein trong huyết tương.
Norfloxacin có thể làm giảm tác dụng của BCG, mycophenolat, sulfonylurê, vắc xin thương hàn.
Tránh dùng đồng thời norfloxacin với các thuốc sau: Artemether, BCG, dronedaron, pimozid, lumefantrin, nilotinib, nitrofurantoin, quinin, tetrabenazin, thioridazin, tolvaptan, toremifen, vandetanib, vemurafenib, ziprasidon.
Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh của norfloxacin có thể giảm nếu dùng chung với thức ăn hoặc các sản phẩm từ sữa.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, kéo dài khoảng QT, viêm đại tràng màng giả, đau, viêm gân cơ.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với norfloxacin quá liều, nên chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ, gồm có: Gây nôn hoặc rửa dạ dày, bồi phụ nước và điện giải đầy đủ. Điều trị hỗ trợ.
Viết bình luận