Viên nén Bezafibrat - Thuốc hạ lipid máu
Thông tin dành cho chuyên gia
Bezafibrat là fibrat hạ lipid máu được sử dụng trong điều trị tăng lipid máu nguyên phát và thứ phát, khi thiếu cải thiện lâm sàng sau khi thay đổi lối sống hoặc điều chỉnh rối loạn cơ bản. |
Nguồn gốc: Bezafibrat được Boehringer Mannheim giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1977 và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1978.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Bezafibrat
Tên biệt dược thường gặp: Bezafibrate, Atibeza, Bezarich, Lacromid 200 FC, Lapoce, Regadrin B, SaVi Bezafibrate 200, Stawin, Vazozid, Xolisco, Zafular.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén.
Các loại hàm lượng:
- Viên nén hoặc viên bao đường: 200 mg, 400 mg.
3. Chỉ định
Chỉ định như một chất bổ trợ cho chế độ ăn kiêng và điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ: tập thể dục, giảm cân) cho những điều sau:
Điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng có hoặc không kèm theo cholesterol HDL thấp.
Tăng lipid máu hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp statin.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc hạ lipid máu (nhóm fibrat).
Bezafibrat làm hạ cholesterol huyết và triglycerid huyết, nên được dùng để điều trị tăng lipid huyết typ IIa, IIb, III, IV và V kèm theo chế độ ăn rất hạn chế mỡ.
Tác dụng có được do bezafibrat là chất đồng vận của PPAR alpha, là receptor đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid
Cơ chế tác dụng:
Bezafibrat là dẫn chất của acid fibric có tác dụng chống rối loạn lipid huyết. Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, ức chế tổng hợp acid mật, tăng cường đào thải cholesterol ra dịch mật, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), do đó thuốc cải thiện một cách đáng kể phân bố cholesterol trong huyết tương.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Bezafibrat được hấp thu ở đường tiêu hóa khi uống trong bữa ăn, nhưng sẽ kém hấp thu khi đói và bị giảm đi rất nhiều nếu uống sau khi nhịn đói qua đêm.
Phân bố
Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết tương, do đó đấy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương của chúng. Trên 95% thuốc gắn với protein huyết tương, gần như duy nhất với albumin.
Thể tích phân bố: 0,2 lít/kg.
Thuốc được phân bố rộng và tập trung ở gan, thận và ruột.
Chuyển hóa
Bezafibrat dễ bị thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính. 50% liều bezafibrat đã dùng được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi và 20% dưới dạng glucuronid.
Thải trừ
60% đến 90% liều uống thải trừ vào nước tiểu, 50% thải trừ nguyên dạng, 20% liên hợp với acid glucuronic, phần còn lại là dưới dạng các chất chuyển hóa khác. Khoảng 3% thải trừ qua phân. Thuốc không bị tăng thải trừ khi dùng thuốc lợi niệu và không bị loại ra khi thấm phân máu
* Đối tượng đặc biệt
Sự đào thải của bezafibrat bị giảm ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận và có thể cần điều chỉnh liều lượng để ngăn ngừa sự tích tụ thuốc và các tác dụng độc hại.
Các nghiên cứu dược động học ở người lớn tuổi cho thấy việc thải trừ có thể bị trì hoãn trong các trường hợp suy giảm chức năng gan. Chống chỉ định sử dụng Bezafibrat đối với bệnh gan đáng kể (ngoại trừ gan nhiễm mỡ).
Ở người lớn tuổi, chức năng thận bị suy giảm sinh lý theo tuổi tác. Liều lượng của Bezafibrat nên được điều chỉnh dựa trên giá trị creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin).
Do tính liên kết với protein cao, bezafibrat không thể thẩm tách được (lọc bằng cuprophan). Chống chỉ định sử dụng bezafibrat cho bệnh nhân lọc máu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén hoặc viên bao đường: 200 mg, 400 mg.
Liều thông thường người lớn:
- Ngày uống 3 lần, mỗi lần 200 mg, vào bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn. Có thể uống 400 mg một lần mỗi ngày vào bữa ăn chính hoặc ngay sau bữa ăn chính (liều 400 mg/lần không thích hợp cho người suy thận).
- Điều trị bằng bezafibrat phải kết hợp với kiểm tra cholesterol và triglycerid. Nếu kết quả điều trị không đạt được trong 3 – 4 tháng thì phải lựa chọn cách điều trị khác.
Điều chỉnh liều theo chức năng thận (creatinin huyết thanh):
Creatinin huyết thanh (micromol/lít) | Liều |
Đến 135 | 200 mg/lần, ngày 3 lần. |
136 – 225 | 200 mg/lần, ngày 2 lần. |
226 – 530 | 200 mg/lần, ngày 1 lần. |
> 530 | 200 mg, 3 ngày 1 lần. |
- Nếu uống bezafibrat cùng với cholestyramin thì phải dùng cách 3 giờ giữa liều cholestyramin và liều bezafibrat.
5.2. Chống chỉ định
Suy chức năng gan nặng, giảm albumin huyết, xơ gan mật tiên phát.
Suy thận nặng, hội chứng thận hư
Sử dụng đồng thời các chất ức chế HMG CoA reductase (statin) ở những bệnh nhân có các yếu tố dễ mắc bệnh cơ.
Quá mẫn với bezafibrat hoặc bất kỳ thành phần nào của sản phẩm hoặc với các fibrat khác.
Phản ứng quang dị ứng hoặc độc quang đối với fibrat.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Phải thận trọng khi dùng bezafibrat ở người bệnh suy thận. Khi có nồng độ creatinin huyết thanh tăng dần hoặc khi không theo đúng liều hướng dẫn, có thể dẫn đến phân giải cơ vân.
- Nếu dùng cùng với cholestyramin thì phải dùng cách 3 giờ giữa liều cholestyramin và liều bezafibrat.
- Người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu, nếu cần dùng bezafibrat, phải giảm bớt khoảng 1/3 liều thuốc chống đông máu. Không dùng phối hợp bezafibrat với các thuốc có tác dụng độc cho gan như thuốc ức chế MAO, perhexilin
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của bezafibrat tương tự như của các fibrat, thường nhẹ hoặc không xuất hiện trong quá trình điều trị ngắn. Các tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa là chủ yếu.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Hội chứng Stevens-Johnson. | x | ||||||
Hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt. | x | |||||
Bệnh thần kinh ngoại biên, chứng loạn cảm. | x | ||||||
Trầm cảm, mất ngủ. | x | ||||||
Chuyển hóa và nội tiết | Giảm cảm giác thèm ăn. | x | |||||
Tăng creatinin phosphokinase máu, tăng creatinin máu, giảm gamma-glutamyl transferase | x | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Nổi mày đay, phát ban | x | |||||
Cơ, xương | Đau khớp, rối loạn cơ | x | |||||
Thận và tiết niệu | Tăng creatinin huyết thanh nhẹ không liên quan đến chức năng thận. | x | |||||
Suy thận cấp. | x | ||||||
Gan, mật | Tăng transaminase, tắc mật. | x | |||||
Ứ mật. | x | ||||||
Khác | Mất ham muốn tình dục và bất lực. | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị cho người mang thai còn rất hạn chế. Cho tới nay chưa có số liệu nào chứng tỏ nguy cơ gây quái thai. Tuy vậy, thuốc không được khuyến cáo dùng cho người mang thai vì thiếu chứng cứ an toàn
Cho con bú
Không có số liệu về việc bezafibrat bài tiết qua sữa. Không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
- Bezafibrat liên kết mạnh với protein huyết thanh nên đấy các thuốc khác ra khỏi protein, đồng thời làm thay đổi hoạt tính của P450 đặc biệt là CYP3A4. Các thuốc fibrat dùng kết hợp với các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ: pravastatin, fluvastatin) sẽ làm tăng nhiều nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp.
- Bezafibrat kết hợp với cyclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ. Bezafibrat làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống, do đó tăng nguy cơ xuất huyết.
- Bezafibrat làm tăng tác dụng của tolbutamid, phenytoin và các thuốc lợi tiểu sulfonylure.
- Bezafibrat tương tác với các thuốc gắn vào acid mật như cholestyramin, colestipol, và làm giảm hấp thu bezafibrat.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều bezafibrat có thể gây suy thận nặng hồi phục được.
Xử trí
Điều trị quá liều các thuốc chống rối loạn lipid huyết thường là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Không có thuốc giải độc
Viết bình luận