Viên nén Captopril - Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thông tin dành cho chuyên gia
Captopril là một chất ức chế men chuyển (ACEI) được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim và bệnh thận. |
Nguồn gốc: Captopril là một chất ức chế men chuyển (ACE), loại men chịu trách nhiệm chuyển đổi angiotensin I (ATI) thành angiotensin II (ATII). ATII điều chỉnh huyết áp và là thành phần chính của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS). Captopril được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1975 bởi ba nhà nghiên cứu tại công ty dược phẩm ER Squibb & Sons Pharmaceuticals của Mỹ. Đây là chất ức chế men chuyển đầu tiên được phát triển và được coi là một bước đột phá cả vì cơ chế hoạt động của nó và cũng vì quá trình phát triển. Nó đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1976 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1980. Captopril đã được FDA chấp thuận vào ngày 6 tháng 4 năm 1981.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Captopril
Tên biệt dược thường gặp: Captopril
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Captopril 12,5 mg; 25 mg; 50 mg; 100 mg.
3. Chỉ định
- Tăng huyết áp.
- Suy tim sung huyết.
- Nhồi máu cơ tim trong 24 giờ đầu (ở người bệnh đã có huyết động ổn định).
- Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp.
- Bệnh thận do đái tháo đường.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin
Cơ chế tác dụng: Tác dụng hạ huyết áp của thuốc liên quan đến ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron. Angiotensin I là một decapeptid không có hoạt tính. Nhờ sự xúc tác của men chuyển dạng (ACE), angiotensin I chuyển thành angiotensin II có tác dụng co mạch rất mạnh. Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron, có tác dụng giữ natri và nước. Captopril ức chế cạnh tranh ACE nên ngăn angiotensin I chuyển thành angiotensin II. Từ đó làm giảm nồng độ angiotensin II và làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Giảm angiotensin II làm giảm co mạch, giảm tiết aldosteron nên tăng thải natri và nước đồng thời giữ lại một lượng nhỏ kali. Do ức chế hình thành angiotensin II, captopril có thể tác động đến giải phóng và tái hấp thu norepinephrin ở các dây thần kinh noradrenergic và/hoặc có thể làm giảm tính nhạy cảm của mạch máu đối với các thuốc làm tăng huyết áp.
Do ACE có thể giáng hóa bradykinin là một chất làm giãn mạch, nên ức chế ACE do Captopril có thể làm bradykinin tích lũy trong huyết tương hoặc trong mô và làm giãn mạch.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Khi uống lúc đói, khoảng 60 - 75% liều được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thức ăn làm hấp thu chậm tới 25 - 40% nhưng không ảnh hưởng tới tác dụng. Nồng độ đỉnh trung bình trong máu là 800 nanogam/ml, đạt được trong vòng 1 giờ.
Phân bố
Captopril phân bố vào hầu hết các mô cơ thể, trên hệ thần kinh trung ương. Captopril qua nhau thai và vào sữa mẹ với nồng độ khoảng 1% nồng độ thuốc trong máu mẹ. Khoảng 25 - 30% captopril gắn vào protein huyết tương, chủ yếu là albumin.
Chuyển hóa
Khoảng một nửa liều thuốc hấp thu được chuyển hóa nhanh, chủ yếu thành captopril-cystein disulfid và dimercaptopril disulfid.
Thải trừ
Captopril và chất chuyển hóa bài tiết vào nước tiểu. Thận bài tiết captopril không chuyển hóa chủ yếu qua ống thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Tăng huyết áp:
- Liều thường dùng: 25 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày.
- Liều ban đầu có thể thấp hơn (6,25 mg/lần, 2 lần/ngày đến 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày) cũng có thể có hiệu quả, đặc biệt ở người đang dùng thuốc lợi tiểu.
- Nếu huyết áp không kiểm soát được sau 1 - 2 tuần, có thể tăng liều tới 50 mg/lần, ngày uống 2 hoặc 3 lần. Thường không cần thiết vượt quá 150 mg/ngày. Lúc đó, có thể cho thêm thuốc lợi tiểu thiazid liều thấp (thí dụ 15 mg hydroclorothiazid mỗi ngày).
- Cơn tăng huyết áp:(Huyết áp tăng nhanh, tăng huyết áp ác tính).
- Ở người lớn: Mục đích đầu tiên là giảm huyết áp động mạch trung bình không quá 25% trong vài phút tới 1 giờ, tiếp theo giảm thêm nếu ổn định ở 160/100 tới 110 mmHg trong 2 - 6 giờ sau, tránh giảm huyết áp quá mức có thể gây thiếu máu cục bộ ở thận, não hoặc động mạch vành.
- Liều: 25 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều cách nhau 24 giờ hoặc sớm hơn, cho tới đạt được huyết áp tối ưu hoặc tới liều 450 mg/ngày. Có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu furosermid.
- Cấp cứu: 12,5 - 25 mg/lần, 1 hoặc 2 lần cách nhau 30 - 60 phút hoặc dài hơn.
- Suy tim:
- Liều khởi đầu: 6,25 mg x 3 lần/ngày
- Liều mục tiêu: 50 mg x 3 lần/ngày
- Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim:
- Nên dùng captopril sớm (3 ngày sau nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái).
- Sau khi dùng liều ban đầu 6,25 mg, có thể tiếp tục điều trị với liều 12,5 mg/lần x 3 lần/ngày, sau đó tăng lên 25 mg/lần x 3 lần/ngày trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50 mg/lần x 3 lần/ngày trong những tuần tiếp theo nếu người bệnh dung nạp được thuốc.
- Captopril có thể kết hợp với những liệu pháp sau nhồi máu cơ tim như thuốc tan huyết khối, aspirin, thuốc chẹn beta.
- Bệnh thận do đái tháo đường:
- Liều dùng: 25 mg/lần x 3 lần/ngày, dùng lâu dài.
- Nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn, có thể cho thêm các thuốc chống tăng huyết áp (thí dụ: thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta adrenergic, thuốc giãn mạch...).
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với captopril hoặc các chất ức chế ACE
- Tiền sử phù mạch.
- Sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).
- Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận đơn độc.
- Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá.
- Bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
5.3. Thận trọng
- Thuốc có thể gây giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt trên người bệnh thận, trong 3 - 12 tuần điều trị đầu tiên. Nguy cơ giảm bạch cầu phụ thuộc vào mức độ suy thận và các bệnh colagen mạch máu kèm theo (lupus ban đỏ hệ thống...). Cần kiểm tra định kỳ bạch cầu trong thời gian điều trị.
- Có thể gây protein niệu ở bệnh nhân dùng captopril, phần lớn ở người có bệnh thận từ trước hoặc đã dùng captopril với liều tương đối cao (>150 mg/ngày) hoặc có cả 2 yếu tố trên. Trong nhiều trường hợp, protein niệu giảm dần và hết trong 6 tháng, dù có dùng thuốc hay không. Có thể gây hội chứng thận hư, vì vậy nên kiểm tra chức năng thận (creatinin huyết và BUN) trước và 1 tuần sau khi điều trị captopril cho người bị suy tim sung huyết.
- Captopril có thể gây tăng nhẹ kali huyết, vì vậy tránh kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, triamteren...). Cần thận trọng khi dùng các muối có chứa kali và nên kiểm tra cân bằng điện giải định kỳ.
- Ở người bệnh tăng hoạt độ renin mạnh, thiếu muối hoặc giảm khối lượng tuần hoàn có thể xảy ra hạ huyết áp nặng thế đứng sau liều dùng captopril đầu tiên, cần tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%, không cần ngừng thuốc. Nếu liều ban đầu thấp (6,25 mg hoặc 12,5 mg), thời gian hạ huyết áp nặng sẽ giảm.
- Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE và màng thẩm tách có tính thấm cao, lọc máu. Captopril cũng gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm aceton trong nước tiểu
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Mệt mỏi, khó chịu, suy nhược | X | |||||
Hệ thần kinh | Giảm vị giác, chóng mặt | X | |||||
Loạn cảm, nhức đầu | X | ||||||
Ngủ gà | X | ||||||
Đột quỵ, ngất | X | ||||||
Tâm thần | Rối loạn giấc ngủ | X | |||||
Lú lẫn, trầm cảm | X | ||||||
Chuyển hóa | Chán ăn | X | |||||
Tăng kali huyết, hạ natri huyết, hạ đường huyết | X | ||||||
Mắt | Mờ mắt | X | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh, cơn đau thắt ngực, đánh trống ngực | X | |||||
Ngừng tim, shock tim | X | ||||||
Mạch máu | Hạ huyết áp, hội chứng Raynaud, đỏ bừng | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính, thiếu mán bất sản, thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho khan, khó thở | X | |||||
Co thắt phế quản, viêm mũi, viêm phế nang dị ứng | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn, khó chịu vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, loét dạ dày tá tràng, khó tiêu. | X | |||||
Viêm miệng, phù mạch ruột non | X | ||||||
Viêm lưỡi, viêm tụy | X | ||||||
Gan mật | Chức năng gan bất thường, ứ mật, vàng da, viêm gan, hoại tử gan, tăng men gan, tăng bilirubin máu, tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm trong máu. | X | |||||
Da và mô dưới da | Ngứa, phát ban, rụng tóc | X | |||||
Phù mạch | X | ||||||
Nổi mày đay, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng, bệnh hồng ban | X | ||||||
Cơ, xương | Đau cơ, đau khớp | X | |||||
Thận và tiết niệu | Suy thận, thiểu niệu, nhiễm trùng niệu | X | |||||
Hội chứng thận hư | X | ||||||
Hệ sinh sản | Rối loạn cương dương, nữ hóa tuyến vú | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Sử dụng captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây thương tổn thai nhi hay trẻ sơ sinh (hạ huyết áp, giảm sản xương sọ, suy thận, tử vong). Ít nước ối, dị dạng sọ mặt, giảm sản phổi, sinh non, thai già tháng, còn ống động mạch có thể xảy ra. Vì vậy, không được dùng captopril trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Captopril bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 1%), gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy cần cân nhắc ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
5.6. Tương tác thuốc
- Captopril có thể làm tăng tác dụng của allopurinol, amifostin, cyclosporin, các thuốc điều trị tăng huyết áp, lithi khi dùng đồng thời.
- Dùng đồng thời captopril với fusosemid, thuốc chẹn receptor angiotensin II, diazoxid, thuốc ức chế MAO, trimethoprim gây ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.
- Thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng acid, aprotinin, yohimbin làm giảm tác dụng của captopril khi dùng đồng thời
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Sốt, nhức đầu, hạ huyết áp
Xử trí
Điều trị phù mạch ảnh hưởng đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản: Ngừng dùng captopril, tiêm adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch diphenhydramin, tiêm tĩnh mạch hydrocortison. Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp; có thể loại bỏ captopril bằng thẩm phân máu.
Viết bình luận