Thuốc, hoạt chất

Viên nén Cloroquin - Thuốc điều trị sốt rét

Viên nén Cloroquin - Thuốc điều trị sốt rét

Viên nén Cloroquin - Thuốc điều trị sốt rét

Thông tin dành cho chuyên gia


Cloroquin là một loại thuốc trị sốt rét được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do P. vivax, P. malariae, P. ovale và P. falciparum.

Nguồn gốc: Cloroquin, dẫn xuất của 4-aminoquinolin, một thuốc chống sốt rét được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1940 để điều trị bệnh sốt rét. Cloroquin đã được FDA chấp thuận vào ngày 31/10/1949 nên nó được lựa chọn để điều trị sốt rét trong thời gian dài cho đến khi phát triển các thuốc chống sốt rét mới hơn như pyrimethamin, artemisinin và mefloquin. Kể từ đó, Cloroquin và dẫn xuất của nó, hydroxycloroquin, đã được sử dụng lại để điều trị một số bệnh khác bao gồm HIV, lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp. Giấy phép sử dụng khẩn cấp của FDA đối với hydroxycloroquin và cloroquin trong điều trị COVID-19 đã bị thu hồi vào 15/6/2020.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Cloroquin

Tên biệt dược thường gặp: Cloroquin phosphat, Malachlo

Cloroquin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén

Các loại hàm lượng: Cloroquin phosphat 250 mg, Cloroquin base 155 mg


3. Chỉ định

  • Điều trị sốt rét do P. vivax, P. malariae, P. ovale và P. falciparum
  • Dự phòng và ngăn chặn bệnh sốt rét.
  • Điều trị viêm gan do amip và áp xe. 
  • Điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống.  
  • Điều trị viêm khớp dạng thấp.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống sốt rét

Cơ chế tác dụng: còn chưa rõ nhưng có thể do thuốc tác động đến quá trình tiêu haemoglobin bằng cách tăng pH trong nang của tế bào ký sinh trùng sốt rét. Thuốc cũng cản trở sự tổng hợp nucleoprotein của ký sinh trùng sốt rét. Thuốc có thể ức chế một số enzym có lẽ một phần do tương tác với DNA. Cơ chế kháng thuốc liên quan đến những biến đổi di truyền, làm giảm nồng độ của cloroquin ở vị trí tác dụng trên không bào ký sinh trùng thông qua gen vận chuyển PfCRT và PfMDR.

Cloroquin là một dẫn chất của 4-aminoquinolin được sử dụng rộng rãi trong phòng và điều trị sốt rét. Cloroquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử). Tuy nhiên tình trạng kháng thuốc xảy ra phổ biến, thực tế hiện cloroquin không được sử dụng điều trị P. falciparum ở hầu hết các vùng trên thế giới.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Cloroquin hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.

Phân bố

Khoảng 60% thuốc trong huyết tương liên kết với các thành phần không khuếch tán của huyết tương. Thuốc phân bố rộng khắp các mô trong cơ thế, thể tích phân bố biểu kiến lớn, bao gồm cả nhau thai và sữa mẹ. Cloroquin tích lũy với nồng độ cao trong các mô như thận, gan, phổi, lách và tế bào chứa sắc tố như da và mắt. Một lượng thuốc đáng kể tích tụ trong các mô.

Chuyển hóa

Chuyển hóa chính ở gan, sản phẩm chuyển hóa chính là monodesethylcloroquin có hoạt tính diệt ký sinh trùng P. falcifarum, một lượng nhỏ bisdesethyl cloroquin và các chất khác chưa xác định được đặc tính.

Thải trừ

Khoảng hơn một nửa lượng cloroquin thải trừ qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi và khoảng 10% dưới dạng monodesethyl. Cloroquin có thể tồn lưu nhiều tháng hoặc nhiều năm trong cơ thể sau khi ngừng thuốc.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén cloroquin phosphat 250 mg:

Người lớn

  • Điều trị bệnh sốt rét: liều ban đầu 4 viên, sau 6h: 2 viên. Sau đó 2 viên/ngày x 2 ngày. Tiếp tục điều trị bằng primaquin để chữa trị triệt để nếu nhiễm P. vivax và P. ovale.
  • Dự phòng và ngăn chặn bệnh sốt rét: uống 2 viên/lần/tuần, bắt đầu từ 1 tuần trước khi tiếp xúc với rủi ro và kéo dài cho đến 4 tuần sau khi rời khỏi khu vực có bệnh
  • Viêm gan do amip: 4 viên/ngày x 2 ngày, sau đó 1 viên x 2 lần/ngày trong 2-3 tuần
  • Lupus ban đỏ: 1 viên x 2 lần/ngày trong 1-2 tuần sau đó liều duy trì là 1 viên/ngày
  • Viêm khớp dạng thấp: 1 viên/ngày

Trẻ em: 

  • Điều trị sốt rét: liều ban đầu là cloroquin base 10 mg/kg, sau 6h dùng liều 5 mg/kg. Sau đó, 5 mg/kg/ngày x 2 ngày. Tiếp tục điều trị bằng primaquin để chữa trị triệt để nếu nhiễm P. vivax và P. ovale.

5.2. Chống chỉ định

  • Chloroquin chống chỉ định với quá mẫn với các hợp chất 4-aminoquinolin. 
  • Có các thay đổi về thị lực, võng mạc gây ra bởi 4-aminoquinolin hoặc bất kỳ nguyên nhân khác. 
  • Sử dụng đồng thời với amiodaron.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Người có bệnh về gan, thận, hoặc có những vấn đề về chuyển hóa porphyrin, bệnh vảy nến, tiền sử động kinh. Những người bệnh thiếu hụt enzym G6PD, cần theo dõi hiện tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng cầu trong thời gian dùng cloroquin.
  • Những người nghiện rượu, vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan.
  • Nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị thì ngừng thuốc ngay. Nếu người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài, cần có các xét nghiệm đều đặn về công thức máu.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịch Phản ứng quá mẫn, bao gồm mày đay, phù mạch và viêm mạch     X
Hệ thần kinhCơn co giật, khiếm khuyết trường thị giác, đau đầu, rối loạn ngoại tháp cấp tính (loạn trương lực cơ, rối loạn vận động, vẹo cổ)     X
Tâm thầnẢo giác   X  
Lo lắng, thay đổi tính cách, mất ngủ, hoang mang, trầm cảm, hành vi tự sát, hiếu chiến, hoang tưởng, thiếu chú ý     X
Chuyển hóaHạ đường huyết     X
MắtThoái hóa võng mạc, u xơ teo thị giác, mù lòa, nhìn đôi, khuyết tật điểm vàng của rối loạn sắc giác     X
Tai
 
Ù tai, điếc     X
TimBệnh cơ tim   X  
Block nhĩ thất, kéo dài QT     X
Mạch máuHuyết áp thấp     X
Hệ máu và hạch bạch huyếtSuy tủy xương, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm cả ba loại tế bào máu     X
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtBệnh phổi nhu mô lan tỏa     X
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng     X
Gan mậtThay đổi chức năng gan, viêm gan, các xét nghiệm bất thường   X  
Da và mô dưới daNổi ban, mày đay, ban xuất huyết, rụng tóc từng mảng, hồng ban đa dạng, hội chứng DRESS, hội chứng Stevens-Johnson. hoại tử biểu bì nhiễm độc, vảy nến, ngứa, da nhạy cảm ánh sáng, dày sừng, rối loạn sắc tố, viêm da tróc vảy, hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP)     X
Cơ, xươngBệnh cơ X   X

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Có một vài trường hợp nghi liên quan trong việc sử dụng cloroquin gây quái thai ở phụ nữ mang thai, kể cả việc ảnh hưởng tới sức nghe và thị lực. Vì vậy, cloroquin chỉ được sử dụng để phòng sốt rét cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

Cho con bú

Cloroquin dùng an toàn đối với phụ nữ cho con bú ở cả liều điều trị lẫn dự phòng. Tuy cloroquin và sản phẩm chuyển hóa monodesethyl được đào thải qua sữa nhưng lượng mà trẻ bú thì còn xa so với liều điều trị.

5.6. Tương tác thuốc

  • Các thuốc kháng acid hoặc kaolin có thể làm giảm hấp thu cloroquin, vì vậy chỉ uống cloroquin sau khi dùng các thuốc này 4 giờ. 
  • Cimetidin giảm chuyển hóa và thải trừ, tăng thể tích phân bố của cloroquin. Ranitidin có ảnh hưởng lên dược động học của cloroquin. 
  • Khi sử dụng cloroquin với các thuốc chống sốt rét khác như quinin, mefloquin, amodiaquin, artemisinin, hoặc fansidar có thể xuất hiện cơ chế đối kháng, làm giảm khả năng diệt P. falciparum in vitro. Sử dụng cloroquin đồng thời với quinin có thể có tác dụng đối kháng. Ngoài ra, dùng đồng thời cloroquin với proguanil có thể tăng tai biến loét miệng liên quan đến proguanil. 
  • Với các thuốc kháng khuấn khác: Dùng đồng thời với metronidazol có thể gây phản ứng loạn trương lực cấp; cloroquin làm giảm khả năng hấp thu ampicillin. 
  • Mặc dù dự phòng sốt rét bằng cloroquin có thể làm giảm đáp ứng kháng thể với vắc xin phòng dại (tế bào lưỡng bội ở người) nhưng đáp ứng miễn dịch với các vắc xin khác trong Chương trình tiêm chủng (uốn ván, bạch hầu, sởi, bại liệt, thương hàn và BCG) không bị ảnh hưởng bởi dự phòng cloroquin.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Các triệu chứng quá liều như: Đau đầu, choáng váng, rối loạn thị lực, nôn mửa, buồn nôn, trụy tim mạch, co giật, sau đó là ngừng tim, ngừng thở đột ngột. Điện tâm đồ có thể cho thấy ngừng tâm nhĩ, nhịp nút nhĩ - thất, thời gian truyền dẫn nội thất kéo dài, nhịp tim chậm dẫn tới rung tâm thất hoặc ngừng tim.

Xử trí 

Khi có triệu chứng quá liều, cần gấp rút gây nôn hoặc rửa dạ dày trước khi đưa người bệnh đến bệnh viện. Có thể dùng than hoạt với liều gấp khoảng 5 lần lượng cloroquin người bệnh đã dùng. Nếu xuất hiện co giật, có thể dùng barbiturat tác dụng nhanh. 

  • Trong trường hợp thiếu oxy, cần cung cấp oxy hoặc hô hấp nhân tạo, đôi khi phải áp dụng biện pháp mở thông khí quản, đặt ống khí quản, sau đó tiếp tục áp dụng biện pháp rửa dạ dày nếu cần.
  • Trong trường hợp tụt huyết áp, có thể dùng các thuốc nâng huyết áp. Những người bệnh đặc biệt có thể áp dụng phương pháp thẩm tách màng bụng hoặc truyền thay máu để giảm nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh qua được cơn cấp tính và không còn triệu chứng vẫn cần theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ. 
  • Trong trường hợp quá liều và mẫn cảm, truyền nhiều dịch và dùng 8 g amoni clorid (cho người lớn) hàng ngày, chia nhiều lần để acid hóa nước tiểu, hỗ trợ cho quá trình lợi tiểu.

Đang xem: Viên nén Cloroquin - Thuốc điều trị sốt rét

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng