Viên nén Doxazosin - Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thông tin dành cho chuyên gia
Doxazosin là thuốc ức chế thụ thể alpha adrenergic, được sử dụng để điều trị tăng huyết áp nhẹ đến trung bình và tắc nghẽn đường tiểu do phì đại tuyến tiền liệt lành tính. |
Nguồn gốc: Doxazosin là chất ức chế thụ thể alpha-1 adrenergic dùng trong điều trị tăng huyết áp và phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Do tác dụng kéo dài, có thể dùng doxazosin một lần một ngày. Doxazosin được cấp bằng sáng chế ào năm 1977 và được FDA chấp thuận vào năm 1990.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Doxazosin
Tên biệt dược thường gặp: Doxasin, Pharzosin, Carudxan, Tensodoz, Carnidu, Carduran
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: Doxazosin 1 mg, 2 mg, 4 mg, 8 mg
3. Chỉ định
- Bệnh tăng huyết áp. Ở đa số người bệnh, có thể dùng một mình doxazosin để kiểm soát huyết áp. Nhưng khi đơn trị liệu chống tăng huyết áp mà vẫn chưa kiểm soát được thì có thể dùng doxazosin phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc phong bế thụ thể betaadrenergic, thuốc chẹn kênh calci, hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt: Dùng doxazosin điều trị tắc nghẽn đường tiểu tiện và cả những triệu chứng do tắc nghẽn hoặc kích thích kèm theo phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Doxazosin có thể dùng cho những người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có tăng huyết áp hoặc huyết áp bình thường. Những người bệnh vừa tăng huyết áp vừa phì đại lành tính tuyến tiền liệt có thể điều trị có hiệu quả cả hai bệnh với doxazosin đơn trị liệu. Doxazosin cải thiện nhanh chóng cả về triệu chứng và tình trạng bài niệu trên 66 - 71% người bệnh dùng thuốc.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế thụ thể alpha adrenergic
Cơ chế tác dụng: Doxazosin (thường dùng dưới dạng mesylat) là tác nhân ức chế thụ thể alpha-1 adrenergic ở sau synap. Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin là làm giảm sức cản ngoại vi do giãn cả động mạch và tĩnh mạch, và giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim. Doxazosin làm giảm cả huyết áp thế nằm và thế đứng. Doxazosin không làm thay đổi nhịp tim và dòng máu từ tim ra ở tư thế nằm. Nói chung là các đáp ứng của tim không bị ảnh hưởng. Tác dụng của doxazosin trên hệ tim mạch được điều hòa bởi hoạt tính của thuốc tại thụ thể alpha-1 trên cơ trơn mạch. Các thụ thể alpha-1 adrenergic trên các cơ trơn khác, không phải là mạch máu cũng chịu tác dụng (như cơ thắt đáy bàng quang, cơ thắt dạ dày - ruột, cơ thắt bao u tuyến tiền liệt, cơ thắt tử cung) và các mô không mang cơ (như hệ thần kinh, gan, thận). Doxazosin còn làm tăng chút ít nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), tỷ lệ HDL/cholesterol toàn phần, làm giảm chút ít nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid. Do đó thuốc đặc biệt có lợi cho người bệnh tăng huyết áp có kèm theo tăng lipid huyết. Thuốc còn có tác dụng làm giảm đường huyết nên dùng thích hợp cho người bệnh đái tháo đường và kháng insulin.
Trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, doxazosin đối kháng một cách có chọn lọc với co bóp tuyến tiền liệt, màng bọc tiền liệt, đáy bàng quang và niệu đạo; các co bóp này diễn ra qua trung gian các thụ thể alpha-1 adrenergic, do đó trương lực các cơ quan trên đều giảm. Kết quả là áp lực niệu đạo, lực cản bài niệu từ bàng quang đều giảm, giải thoát tắc nghẽn đường tiểu tiện và làm biến chuyển các triệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Trong điều trị Doxazosin hấp thu tốt khi uống, nồng độ đỉnh đạt được sau 2 - 3 giờ. Sinh khả dụng khoảng 65%.
Phân bố
Liên kết khoảng 98% với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Doxazosin được chuyển hóa phần lớn ở gan
Thải trừ
Doxazosin được thải trừ qua phân dưới dạng chất chuyển hóa, một lượng nhỏ ở dạng không biến đổi. Quá trình thải trừ từ huyết tương diễn ra theo 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 22 giờ. Doxazosin không bị loại trừ khi thẩm tách máu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Bệnh tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu: 1,2 mg doxazosin mesylat (tương ứng 1 mg doxazosin), uống 1 lần/ngày.
- Nếu dùng liều 1 mg/ngày mà chưa kiểm soát được huyết áp thì có thể tăng lên 2 mg, 1 lần/ngày sau một hoặc hai tuần điều trị; và cứ hai tuần lại cho liều tiếp theo gấp đôi liều trước đó cho đến khi huyết áp được kiểm soát hoàn toàn.
- Liều tối đa hàng ngày không được quá 16 mg.
- Phì đại lành tính tuyến tiền liệt:
- Liều khởi đầu: 1 mg/ngày, uống trước khi ngủ.
- Tùy thuộc vào tình trạng tiết niệu và triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính của bệnh, liều tiếp theo có thể tăng lên 2, 4 và 8 mg/ngày, nếu cần.
- Liều tối đa không quá 8 mg/ngày và các lần tăng gấp đôi liều phải cách nhau không dưới 1 - 2 tuần.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với doxazosin
- Quá mẫn cảm với dẫn chất quinazolin (như prazosin, tetrazosin).
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh có tình trạng cấp tính ở tim như: Phù phổi do hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, suy tim cung lượng cao, suy tim phải do thuyên tắc phổi hoặc tràn dịch màng tim, suy tim trái với áp lực đổ đầy thất giảm.
- Người bệnh đang dùng các thuốc khác có ảnh hưởng đến thanh thải doxazosin ở gan (như cimetidin)
- Người bệnh có tổn thương chức năng thận vẫn dùng doxazosin với liều thường dùng.
- Người bệnh có tổn thương gan, do doxazosin được thải trừ hầu như hoàn toàn qua chuyển hóa ở gan
- Sử dụng liều đầu tiên vì có thể gây hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất. Tình trạng tương tự cũng xảy ra khi ngừng điều trị vài ngày, hoặc tăng liều quá nhanh hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác đặc biệt là các chất giãn mạch.
- Phải ngừng dùng thuốc khi có cơn đau thắt ngực hoặc tình trạng bệnh xấu đi. Có thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra ngất ở liều đầu tiên bằng cách khởi đầu liều thấp, giảm hạn chế muối, và không dùng thuốc lợi tiểu trước khi dùng doxazosin.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Suy nhược, triệu chứng giống cúm | X | |||||
Đau | X | ||||||
Mệt mỏi, khó chịu | X | ||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | X | |||||
Hệ thần kinh | Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu | X | |||||
Tai biến mạch máu não, ngất, run | X | ||||||
Dị cảm | X | ||||||
Tâm thần | Kích động, trầm cảm, lo lắng, mất ngủ, căng thẳng | X | |||||
Chuyển hóa | Tăng acid uric, tăng cảm giác thèm ăn, chán ăn | X | |||||
Mắt | Nhìn mờ | X | |||||
Hội chứng mống mắt nhão trong phẫu thuật | X | ||||||
Tai | Ù tai | X | |||||
Tim | Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh | X | |||||
Đau thắt ngực nhồi máu cơ tim | X | ||||||
Nhịp tim chậm | X | ||||||
Mạch máu | Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế | X | |||||
Nóng bừng | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm phế quản, ho, khó thở, viêm mũi | X | |||||
Chảy máu cam | X | ||||||
Co thắt phế quản | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Đau bụng, khó tiêu, khô miệng, buồn nôn | X | |||||
Táo bón, đầy hơi, tiêu chảy do viêm dạ dày ruột | X | ||||||
Gan mật | Chức năng gan bất thường | X | |||||
Ứ mật, viêm gan, vàng da | X | ||||||
Da và mô dưới da | Ngứa | X | |||||
Phát ban | X | ||||||
Mề đay, rụng tóc, ban xuất huyết | X | ||||||
Cơ, xương | Đau lưng, đau cơ | X | |||||
Đau khớp | X | ||||||
Chuột rút, yếu cơ | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Viêm bàng quang, tiểu không kiểm soát | X | |||||
Khó tiểu, tiểu máu | X | ||||||
Đa niệu | X | ||||||
Tăng bài niệu, tiểu đêm | X | ||||||
Hệ sinh sản | Liệt dương | X | |||||
Vú to ở nam giới, hội chứng Priapism (cương cứng kéo dài) | X | ||||||
Xuất tinh ngược dòng | X | ||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Một số nghiên cứu cho thấy, doxazosin gây chết phôi. Cũng đã ghi nhận được một vài trường hợp thuốc gây kìm hãm phát triển trẻ em sau khi sinh. Do thiếu những nghiên cứu có đối chứng đầy đủ trên người mang thai nên tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Thuốc chỉ được dùng khi thật cần thiết.
Cho con bú
Các thí nghiệm trên động vật cho thấy doxazosin tích tụ trong sữa, tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời gian đang cho con bú chưa được xác định, do đó phải thận trọng khi dùng doxazosin ở người cho con bú
5.6. Tương tác thuốc
- Doxazosin có khả năng làm giảm tác dụng hạ huyết áp của clonidin.
- Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin có thể đối kháng với tác dụng hạ huyết áp của doxazosin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ nước và natri.
- Dùng phối hợp với cimetidin có thể làm tăng nhẹ nồng độ doxazosin trong huyết tương, nên cần phải điều chỉnh liều.
- Estrogen tương tác đối kháng với doxazosin, vì tác dụng giữ nước của estrogen thường hay gây tăng huyết áp.
- Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin giảm đi khi dùng phối hợp với các thuốc kích thích thần kinh giao cảm, do đó người bệnh cần được theo dõi cẩn thận để khẳng định đang đạt được tác dụng mong muốn.
- Thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (sildenafil, tadanafil, vardenafil): Dùng đồng thời với doxazosin có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng vì cả hai đều có tác dụng giãn mạch.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Hạ huyết áp nghiêm trọng.
Xử trí
Cần đặt ngay người bệnh ở tư thế nằm, đầu thấp, và tiến hành thêm các biện pháp chữa trị sốc nếu có xuất hiện. Để điều trị sốc, có thể dùng các chất làm tăng thể tích huyết tương, sau đó dùng thuốc tăng huyết áp nếu cần. Tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng, theo dõi tình trạng dịch và chất điện giải. Do doxazosin liên kết chặt với protein nên không có chỉ định thẩm phân máu.
Viết bình luận