
Viên nén Enalapril - Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thông tin dành cho chuyên gia
Enalapril là tiền chất của thuốc ức chế men chuyển được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và suy tim sung huyết. |
Nguồn gốc: Enalapril là tiền chất của enalaprilat, một chất có tác dụng ức chế men chuyển angiotensin. Enalapril lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào năm 1985 để điều trị tăng huyết áp, suy tim và rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng. Nó cũng được tìm thấy trong một sản phẩm kết hợp có chứa hydrochlorothiazid được sử dụng để kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Chất chuyển hóa có hoạt tính enalaprilat cũng có ở dạng viên uống và dạng tiêm tĩnh mạch.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Enalapril
Tên biệt dược thường gặp: Vasotec, Vasopren, Vinlaril, Shinapril, Renatab, Renapril
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Elanapril maleat 5 mg, 10 mg, 20 mg
3. Chỉ định
- Điều trị tăng huyết áp
- Điều trị suy tim
- Phòng ngừa suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin
Cơ chế tác dụng: Enalapril, sau khi thủy phân thành enalaprilat có tác động ức chế enzym chuyển angiotensin. Enalapril ngăn cản angiotensin I chuyển thành angiotensin II (chất gây co mạch mạnh) nhờ ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE). Ức chế ACE lúc đầu làm giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương và hậu quả là huyết áp cơ thể bị giảm một phần do giảm co mạch. Sự giảm angiotensin II này làm hoạt tính renin trong huyết tương tăng và làm giảm tiết aldosteron. Enalapril đơn độc có thể có hiệu quả làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp có renin cao hoặc bình thường, nhưng thuốc cũng có thể làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp có renin thấp. Nồng độ angiotensin II trong huyết tương giảm ban đầu làm vỏ tuyến thượng thận giảm tiết aldosteron, do đó, nồng độ huyết tương và bài tiết aldosteron trong nước tiểu cũng giảm.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Enalapril maleat, hấp thu tốt sau khi uống. Enalaprilat hấp thu kém qua đường tiêu hóa, chỉ khoảng 3 - 12% liều uống được hấp thu. Khoảng 55 - 75% liều uống enalapril được hấp thu nhanh sau khi uống ở người khỏe mạnh và người tăng huyết áp. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ hoặc mức độ hấp thu của enalapril.
Phân bố
Khoảng 50 - 60% enalaprilat gắn vào protein huyết tương. Thông tin về phân bố vào hệ thần kinh trung ương còn hạn chế. Thuốc không tích lũy ở bất cứ mô nào sau khi dùng nhiều liều ở động vật. Thuốc qua nhau thai. Enalapril và enalaprilat vào sữa mẹ lượng rất ít.
Chuyển hóa
Sau khi uống, enalapril qua chuyển hóa bước đầu ở gan, bị thủy phân thành enalaprilat. Uống đồng thời enalapril maleat và hydroclorothiazid ít ảnh hưởng đến sinh khả dụng của mỗi thuốc.
Thải trừ
Khoảng 60% liều uống bài tiết vào nước tiểu ở dạng enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại của thuốc đào thải theo phân.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Điều trị tăng huyết áp:
- Liều khởi đâu: 5 mg/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp của bệnh nhân
- Liều duy trì: 10-20 mg x 1 lần/ngày. Tối đa 40 mg/ngày
- Điều trị suy tim
- Liều khởi đầu: 2,5 mg x 2 lần/ngày
- Liều mục tiêu: 10-20 mg x 2 lần/ngày
- Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
- Liều ban đầu: 2,5 mg x 2 lần/ngày
- Liều duy trì: 20 mg x 2 lần/ngày
- Người suy giảm chức năng thận:
- Clcr từ 30 -80 ml/phút: liều khởi đầu 5-10 mg/ngày
- Clcr từ 10-29 ml/phút: liều khởi đầu 2,5-5 mg/ngày
- Clcr < 10 ml/phút: liều khởi đầu 2,5 mg/ngày trong ngày có thẩm tách máu.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với enalapril
- Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.
- Hẹp động mạch thận hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người có thận đơn độc (một thận).
- Hẹp van động mạch chủ, và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng. Hạ huyết áp có trước.
- Sử dụng đồng thời với liệu pháp sacubitril/valsartan. Enalapril không được bắt đầu sớm hơn 36 giờ sau liều cuối cùng của sacubitril/valsartan.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu vì có thể bị tụt huyết áp.
- Người có bệnh mạch máu ngoại biên hoặc xơ vữa động mạch toàn thể do có nguy cơ bị bệnh mạch thận không có biểu hiện (nguy cơ gây suy thận tiến triển, nặng).
- Người bị bệnh collagen mạch máu vì có nguy cơ mất bạch cầu hạt khi dùng thuốc ức chế ACE. Phải theo dõi số lượng bạch cầu.
- Người bị hẹp động mạch chủ nặng (nguy cơ giảm huyết áp nặng) hoặc bị bệnh cơ tim phì đại.
- Người có bệnh sử phù mạch di truyền hoặc vô căn, phản ứng phản vệ (trong khi thẩm phân dùng màng polyacrylonitril hoặc trích rút lipoprotein tỷ trọng thấp dùng dextran sulfat, phải ngừng thuốc ức chế ACE).
- Đối với người nghi bị hẹp động mạch thận, cần phải định lượng creatinin máu trước khi bắt đầu điều trị.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Suy nhược | X | |||||
Mệt mỏi | X | ||||||
Khó chịu, sốt | X | ||||||
Hệ thần kinh | Chóng mặt | X | |||||
Nhức đầu, ngất | X | ||||||
Buồn ngủ, loạn cảm | X | ||||||
Tâm thần | Trầm cảm | X | |||||
Lú lẫn, lo lắng | X | ||||||
Giấc mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ | X | ||||||
Chuyển hóa | Hội chứng tiết ADH không thích hợp | X | |||||
Mắt | Mờ mắt | X | |||||
Tai | Ù tai | X | |||||
Tim | Tức ngực, cơn đau thắt ngực, nhịp tim nhanh | X | |||||
Đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim | X | ||||||
Mạch máu | Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng | X | |||||
Đỏ bừng | X | ||||||
Hiện tượng Raynaud | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu | X | |||||
Giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy xương | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho | X | |||||
Khó thở | X | ||||||
Đau họng, khàn giọng, co thắt phế quản, hen suyễn | X | ||||||
Thâm nhiễm phổi, viêm mũi, viêm phế nang dị ứng | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn | X | |||||
Tiêu chảy, đau bụng | X | ||||||
Tắc ruột, viêm tụy, nôn mửa, khó tiêu, táo bón, chán ăn, kích thích dạ dày, khô miệng, loét dạ dày tá tràng | X | ||||||
Viêm miệng, viêm lưỡi | X | ||||||
Phù mạch ruột | X | ||||||
Gan mật | Suy gan, viêm gan, ứ mật | X | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban, phù mặt, phù tứ chi, phù môi, lưỡi | X | |||||
Ngứa, mày đay, rụng tóc, toát mồ hôi | X | ||||||
Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, | X | ||||||
Cơ, xương | Chuột rút cơ | X | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | X | |||||
Rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu | X | ||||||
Thiểu niệu | X | ||||||
Hệ sinh sản | Liệt dương | X | |||||
Bệnh vú to ở nam giới | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Giống các chất ức chế ACE khác, enalapril có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh, gồm: Hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Phải ngừng dùng enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.
Cho con bú
Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
5.6. Tương tác thuốc
- Sử dụng enalapril đồng thời với một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng. Theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
- Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu đôi khi có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng dùng muối lên trước khi bắt đầu điều trị với enalapril.
- Tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng lên bởi các thuốc làm giảm huyết áp gây giải phóng renin có tác dụng chống tăng huyết áp.
- Dùng đồng thời với các thuốc làm tăng kali huyết thanh, ví dụ khi sử dụng đồng thời enalapril với các thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali, có thể gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận.
- Sử dụng enalapril đồng thời với lithi có thể làm tăng nồng độ lithi huyết dẫn đến nhiễm độc lithi.
- Dùng đồng thời vớicác thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của enalapril, đôi khi dẫn đến giảm cấp chức năng thận. Ngoài ra, aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác cũng có thể làm giảm tác dụng huyết động (chống suy tim) của các thuốc ức chế ACE.
- Dùng đồng thời với các thuốc uống tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
- Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc chẹn beta-adrenergic, methyldopa, các nitrat, thuốc chẹn calci, hydralazin, prazosin, và digoxin không cho thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng.
- Enalapril có thể làm giảm nồng độ glucose huyết lúc đói ở người không bị đái tháo đường và có thể gây hạ glucose huyết. Không dùng đồng thời aliskiren với enalapril maleat ở bệnh nhân tiểu đường.
- Dùng đồng thời các chất ức chế neprilysin có thể tăng nguy cơ bị phù mạch.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Tài liệu về quá liều của enalapril ở người còn hạn chế. Đặc điểm nổi bật của quá liều enalapril là hạ huyết áp nặng.
Xử trí
Khi quá liều xảy ra, nên ngừng điều trị bằng enalapril và theo dõi người bệnh chặt chẽ, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và natri clorid để duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Thẩm phân máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.
Viết bình luận