Viên nén Isosorbid dinitrat - Thuốc điều trị đau thắt ngực
Thông tin dành cho chuyên gia
Isosorbid dinitrat là thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị chứng đau thắt ngực trong bệnh mạch vành. Tác dụng của nó tương tự như nitroglycerin nhưng khởi phát tác dụng chậm hơn. |
Nguồn gốc: Isosorbid dinitrat được biết đến lần đầu tiên vào năm 1939. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Isosorbid dinitrat
Tên biệt dược thường gặp: Bidil, Dilatrate, Isordil, Sorbidin, Isosorbid, Biresort 20, Biresort 5, Biresort 10, Sun-isoditrat 25mg/50ml, Risordan 10mg/10ml, Nadecin 10mg
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, viên nang, dung dịch tiêm, miếng dán.
Các loại hàm lượng:
Viên nén (nhai, ngậm, uống, tác dụng kéo dài): 5 mg, 10 mg, 20 mg, 40 mg, 60 mg.
Viên nang (tác dụng kéo dài): 20 mg, 40 mg.
Viên đặt dưới lưỡi: 2,5 mg; 5 mg.
Dung dịch tiêm 0,1%: ống 10 ml, chai 50 ml. , dung dịch 0,05%
Miếng dán: 0,1 mg.
3. Chỉ định
Phòng và điều trị cơn đau thắt ngực.
Điều trị suy tim sung huyết (phối hợp với các thuốc khác).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống đau thắt ngực; Thuốc giãn mạch
Các nitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn cả hệ động mạch và cả mạch vành. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim (giảm tiền gánh), hậu quả là giảm áp lực trong các buồng tim. Giãn các động mạch dẫn đến giảm sức cản ngoại vi (giảm hậu gánh), kết quả làm giảm huyết áp nhất là huyết áp tâm thu, tuy không nhiều nhưng có thể gây phản xạ giao cảm làm mạch hơi nhanh và tăng sức co bóp cơ tim. Các nitrat còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Trong suy vành, giảm tiền gánh, giảm hậu gánh sẽ làm giảm công và mức tiêu thụ oxygen của cơ tim, cung và cầu về oxy của cơ tim được cân bằng sẽ nhanh chóng cắt cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng làm giãn động mạch vành, làm mất co thắt mạch, dùng lâu dài còn có tác dụng phân bố lại máu có lợi cho các vùng dưới nội tâm mạc và làm phát triển tuần hoàn bàng hệ.
Trong suy tim, nitrat do làm giảm lượng máu về tim nên đã cải thiện được tiền gánh, làm giảm áp lực thất phải và áp lực tuần hoàn phổi, như vậy giảm các dấu hiệu ứ máu, với liều thích hợp, thuốc lại làm giảm hậu gánh, tạo điều kiện cho tim tống máu tốt hơn, tăng thể tích tâm thu và cung lượng tim.
Dùng các nitrat lâu dài, dễ xảy ra hiện tượng “giảm hoặc mất dung nạp thuốc” làm mất dần tác dụng của thuốc. Người ta giải thích có thể do thiếu dự trữ -SH, do thiếu enzym glutathion-S-reductase cần thiết để chuyển hóa các nitrat, do tăng thể tích nội mạch, do hoạt hóa các cơ chế làm co mạch đáp ứng với hiệu ứng giãn mạch của thuốc. Vì vậy trong ngày nên thu xếp có một thời gian khoảng ít nhất 8 giờ không dùng thuốc.
Để điều trị suy tim sung huyết, thường phối hợp isosorbid dinitrat với thuốc khác. Trong một nghiên cứu ở người da đen, liều phối hợp 20 mg isosorbid dinitrat và 37,5 mg hydralazin hydroclorid ngày 3 lần đã cho kết quả tốt. Nếu bệnh nhân dung nạp tốt, liều mỗi lần có thể gấp đôi; nếu thấy có tai biến, nên dùng liều mỗi lần bằng một nửa; sau đó nếu tai biến giảm, có thể nâng lên liều bình thường.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng chung của nhóm nitrat: Vào trong cơ thể, các nitrat được chuyển hóa thành gốc oxyd nitric (NO) nhờ glutathion-S- reductase và cystein; NO kết hợp với nhóm thiol thành nitrosothiol (R- SNO), chất này hoạt hóa guanylat cyclase để chuyển guanosin triphosphat (GTP) thành guanosin 3’,5’-monophosphat vòng (GMPc). GMPc làm cho myosin trong các sợi cơ thành mạch không được hoạt hóa, không có khả năng kết hợp với actin nên làm giãn mạch.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Isosorbid dinitrat dạng uống được hấp thu nhanh qua niêm mạc đường tiêu hóa, tuy nhiên sinh khả dụng rất dao động giữa các cá thể (10 – 90%) do thuốc bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu. Với dạng bào chế viên nén quy ước, sinh khả dụng của isosorbid dinitrat là khoảng 25%. Thuốc hấp thu nhanh hơn khi ngậm dưới lưỡi hoặc nhai, sinh khả dụng ngậm dưới lưỡi đạt khoảng 40 – 50%.
Thời gian tác dụng của thuốc phụ thuộc vào dạng bào chế và cách dùng thuốc:
Tác dụng chống đau thắt ngực:
Dạng bào chế | Khởi đầu tác dụng | Thời gian tác dụng |
Dưới lưỡi | Trong vòng 3 phút | 2 giờ |
Nhai | Trong vòng 3 phút | 2 – 2,5 giờ |
Uống | 1 giờ | Tới 8 giờ |
Viên giải phóng chậm | 1 giờ | Tùy dạng bào chế |
Tác dụng trên huyết động:
Dạng bào chế | Khởi đầu tác dụng | Thời gian tác dụng |
Dưới lưỡi | Trong vòng 15 – 30 phút | 1,5 – 4 giờ |
Nhai | Trong vòngn 5 phút | 2 – 3 giờ |
Uống | Trong vòng 20 – 60 phút | 4 – 6 giờ |
Viên giải phóng chậm | Trong vòng 2 giờ | Tùy dạng bào chế |
Phân bố
Isosorbid dinitrat phân bố rộng rãi vào các mô và dịch trong cơ thể, thể tích phân bố biểu kiến ở người lớn là 2 – 4 lít/kg. Tỷ lệ kết hợp với protein huyết tương khoảng 28%
(2-ISMN) có thời gian tác dụng ngắn và isosorbid-5-mono-nitrat (5-ISMN) có thời gian tác dụng dài hơn. Nửa đời thải trừ huyết tương của isosorbid dinitrat là 50 ± 20 phút, của 2-ISMN khoảng 2 giờ, của 5-ISMN khoảng 5 giờ.
Chuyển hóa
Isosorbid dinitrat chủ yếu được chuyển hóa ở gan, hai chất chuyển hóa chính đều có hoạt tính là isosorbid-2-mononitrat
Thải trừ
Sau khi uống liều đơn isosorbid dinitrat, 80 – 100% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén (nhai, ngậm, uống, tác dụng kéo dài): 5 mg, 10 mg, 20 mg, 40 mg, 60 mg.
Điều trị cơn đau thắt ngực:
Ngậm dưới lưỡi hoặc nhai: 2,5 – 5 mg/lần; nếu chưa giảm triệu chứng, dùng thêm liều tương tự sau mỗi 5 – 10 phút; không được dùng quá 3 liều trong khoảng 15 – 30 phút. Có thể thay bằng dạng phun với liều 1,25 mg/lần, phun 1 – 3 lần vào dưới lưỡi không hít, mỗi lần cách nhau 30 giây.
Điều trị duy trì, phòng cơn đau thắt ngực:
Uống: Liều khởi đầu 5 – 20 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày; liều duy trì 10 – 40 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày; nên bố trí nhịp dùng thuốc để trong ngày có một khoảng thời gian không dùng thuốc để tránh hiện tượng “giảm hoặc mất dung nạp thuốc” (ví dụ dùng thuốc vào 7 giờ sáng; 12 giờ trưa và 5 giờ chiều với bệnh nhân dùng 3 lần/ngày, hoặc vào 7 giờ sáng và 12 giờ trưa với bệnh nhân dùng thuốc 2 lần/ngày để có khoảng thời gian không dùng nitrat là 10 – 14 giờ mỗi ngày). Có thể dùng dạng giải phóng chậm 20 – 40 – 60 mg để giảm số lần uống. Tuy nhiên vẫn chưa rõ với dạng bào chế này, khoảng thời gian giữa các liều bao nhiêu là phù hợp để tránh hiện tượng “giảm hoặc mất dung nạp thuốc”, nhưng tối thiểu phải trên 18 giờ.
Có thể dùng đường truyền tĩnh mạch, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân, thường dùng 2 – 12 mg/giờ, có thể tăng đến 20 mg/giờ nếu cần thiết.
Điều trị suy tim sung huyết:
Ngậm dưới lưỡi hoặc nhai 5 – 10 mg, mỗi 2 – 3 giờ, hoặc uống 30 – 160 mg/ngày chia nhiều lần. Liều uống có thể tăng đến 240 mg/ngày nếu cần thiết. Cũng có thể dùng đường truyền tĩnh mạch với liều tương tự liều dùng trong đau thắt ngực.
Người cao tuổi: Không có chỉ dẫn đặc biệt, tuy nhiên cần thận trọng, nhất là với người mẫn cảm với thuốc gây hạ huyết áp.
Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em chưa được xác định.
Dạng bào chế để tiêm:
Nồng độ yêu cầu
5 ống 10 ml hoặc 1 chai 50 ml (50 mg) Isosorbid dinitrat 0,1% được pha đến 500 ml với chất tải thích hợp như Sodium chlorid tiêm hoặc Dextrose tiêm. Dung dịch thu được sẽ có nồng độ 100 mg/ml. Khi cần phải giảm bớt lượng dịch truyền, có thể tạo dung dịch có nồng độ cao hơn bằng cách sử dụng 10 ống 10 ml hoặc 2 chai 50 ml Isosorbid dinitrat, pha đến 500 ml để tạo thành dung dịch có nồng độ 200 mg/ml.
Isoket 0,1% cần được cho vào dung dịch truyền ngay sau khi mở ra. Phải pha chế hỗn hợp trong điều kiện vô khuẩn.
100 mg/ml: 5 ống hoặc 1 chai 50 mlpha thành 500 ml | Liều lượng Isosorbid dinitrat | 200 mg/ml: 10 ống hoặc 2 chai 50 ml pha thành 500 ml | ||
Tốc độ chảy ml/giọt/phút | Tốc độ chảy ml/giọt/phút | |||
ml/giờ | giọt/phút | mg/giờ | ml/giờ | giọt/phút |
10 | 3-4 | 1 | 5 | 1-2 |
20 | 7 | 2 | 10 | 3 |
30 | 10 | 3 | 15 | 5 |
40 | 13 | 4 | 20 | 7 |
50 | 17 | 5 | 25 | 8 |
60 | 20 | 6 | 30 | 10 |
70 | 23 | 7 | 35 | 12 |
80 | 27 | 8 | 40 | 13 |
90 | 30 | 9 | 45 | 15 |
100 | 33 | 10 | 50 | 17 |
1 ml = 60 giọt nhỏ nhi khoa = 20 giọt chuẩn. |
Bảng tính liều cho biết tốc độ truyền cần thiết để đảm bảo một liều lượng Isosorbid dinitrat tính bằng mg/giờ, nồng độ sử dụng là 100 mg/ml hoặc 200 mg/ml.
Việc tính toán liều lượng rất đơn giản. Với nồng độ 100 mg/ml bệnh nhân cần 6 mg Isosorbid dinitrat mỗi giờ và cần tốc độ nhỏ giọt là 60 giọt nhỏ nhi khoa mỗi phút (tương đương 60 ml/giờ) hoặc 20 giọt chuẩn/phút. Nếu cần phải hạn chế lượng dịch cần truyền, liều tương tự (6 mg/giờ) có thể chỉ định bằng cách sử dụng nồng độ 200 mg/ml với tốc độ nhỏ giọt là 30 giọt nhỏ nhi khoa mỗi phút (tương đương 30 ml mỗi giờ) hoặc 10 giọt chuẩn mỗi phút.
5.2. Chống chỉ định
- Huyết áp thấp, trụy tim mạch. Thiếu máu nặng.
- Tăng áp lực nội sọ, glôcôm. Nhồi máu cơ tim thất phải.
- Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim nguyên phát thể tắc nghẽn. Viêm màng ngoài tim co thắt. Dị ứng với các nitrat hữu cơ.
- Không phối hợp với thuốc ức chế 5-phosphodi-esterase (ví dụ: sildenafil).
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Khi dùng thuốc, phải tăng liều từ từ để tránh nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và đau đầu ở một số người bệnh; nên ngồi hoặc nằm sau khi dùng thuốc.
Khi dùng liều cao, không nên giảm thuốc đột ngột.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Những ngày đầu điều trị thường có đau đầu (25% người dùng), do tác dụng giãn mạch của thuốc. Triệu chứng này hết sau một tuần.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Mạch máu | Giãn mạch ngoại vi Giãn các mạch trong mắt dễ gây tăng tiết dịch và làm tăng nhãn áp Giãn các mạch trong não có thể gây tăng áp lực nội sọ và làm đau đầu. | x | |||||
Hạ huyết áp thế đứng, choáng váng, chóng mặt (người bệnh có huyết áp thấp, người già). | x | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | methemoglobin máu (khi sử dụng liều cao) | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn | x | |||||
Da và mô dưới da | Phát ban, viêm da tróc vảy | x | |||||
Khác |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có báo cáo nào về ảnh hưởng của thuốc với phụ nữ mang thai
Cho con bú
Chưa biết thuốc có thải trừ qua sữa hay không. Không nên dùng isosorbid dinitrat cho người đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
Các chế phấm có chứa nitrat khi dùng với rượu sẽ làm tăng tác dụng giãn mạch và gây hạ huyết áp tư thế đứng nghiêm trọng.
- Khi dùng thuốc cùng với disopyramid phosphat tác dụng chống tiết nước bọt của disopyramid cản trở sự hòa tan của viên ngậm isosorbid dinitrat.
- Các thuốc nhóm nitrat nói chung chống chỉ định dùng cùng các thuốc nhóm ức chế 5-phosphodiesterase (ví dụ như sildenafil) do cộng hợp tác dụng giãn mạch gây tụt huyết áp nghiêm trọng, đã có trường hợp tử vong.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Thường gặp nhất khi dùng quá liều là hạ huyết áp, đau đầu như búa bổ, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt. Khi liều quá cao có thể xảy ra methemoglobin huyết.
Xử trí
Điều trị hạ huyết áp cần để người bệnh ở tư thế nằm nâng cao 2 chân, có thể tiêm truyền dịch, điều trị chứng xanh tím do methemoglobin huyết bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm xanh methylen với liều 1 – 2 mg/kg thể trọng. Rửa dạ dày ngay lập tức nếu dùng thuốc qua đường uống.
Viết bình luận