
Viên nén Isosorbid mononitrat - Thuốc điều trị dự phòng đau thắt ngực
Thông tin dành cho chuyên gia
Isosorbid mononitrat là một nitrat được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị chứng đau thắt ngực và điều trị chứng đau thắt ngực do bệnh mạch vành. |
Nguồn gốc: Isosorbid mononitrat đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1971 và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1981. Được FDA chấp thuận lần đầu tiên vào năm 1991, isosorbid mononitrat được sử dụng để phòng ngừa và quản lý các cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành; tuy nhiên, sự khởi đầu tác dụng của isosorbid mononitrat đường uống không đủ nhanh để bù đắp cơn đau thắt ngực cấp tính. Nó có sẵn ở dạng viên uống dưới tên thương hiệu ISMO và Monoket. Các dạng giải phóng kéo dài của thuốc cũng có sẵn và có tên thương hiệu Imdur.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Isosorbid mononitrat hoặc Isosorbid-5-mononitrat
Tên biệt dược thường gặp: Monoket, Imdur 30mg, Imdur 60mg, Isoroco 30 SR, Donox 20 mg, Donox 30 mg, Donox 60 mg, Mohero CR, Imidu 60 mg, ISMN STADA 60 mg, Vasotrol, Monis 20mg, Isomonit 60mg Retard, Vasotrat-60 OD, Vasotrat-30 OD.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, viên phóng thích kéo dài.
Các loại hàm lượng:
Viên giải phóng kéo dài isosorbid-5-mononitrat 30mg hay 60mg.
Viên nén 10 mg, 20 mg, 40 mg
3. Chỉ định
Isosorbid Mononitrat được chỉ định để điều trị dự phòng đau thắt ngực
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống đau thắt ngực.
Hoạt tính dược lý chính của isosorbid mononitrat, chất chuyển hóa có hoạt tính của isosorbid dinitrat, là làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giãn các tĩnh mạch và động mạch nhưng tác động làm giãn tĩnh mạch trội hơn. Tác dụng điều trị phụ thuộc vào liều sử dụng. Nồng độ thuốc thấp trong huyết tương có tác dụng làm giãn tĩnh mạch, dẫn đến tăng chứa máu ở ngoại vi, giảm hồi lưu máu tĩnh mạch và giảm áp lực cuối kỳ tâm trương tâm thất trái (tiền tải). Nồng độ thuốc cao trong huyết tương cũng làm giãn động mạch, do đó làm giảm sức cản mạch máu và huyết áp dẫn đến giảm hậu tải.
Isosorbid-5-mononitrat cũng có tác dụng trực tiếp làm giãn động mạch vành. Bằng cách làm giảm thể tích và áp lực cuối kỳ tâm trương, thuốc làm giảm áp lực trong thành cơ tim, do đó làm cải thiện lưu lượng máu dưới nội tâm mạc. Do đó, tác dụng tổng hợp của isosorbid-5-mononitrat là giảm tải cho tim và cải thiện cân bằng cung/cầu oxy cho cơ tim.
Trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược, liều Isosorbid Mononitrat duy nhất trong ngày đã được chứng tỏ là có hiệu quả trong việc kiểm soát đau thắt ngực về mặt tăng khả năng gắng sức và cải thiện triệu chứng, cũng như giảm các dấu hiệu thiếu máu cục bộ cơ tim. Thời gian tác động kéo dài ít nhất là 12 giờ. Vào thời điểm này, nồng độ thuốc trong huyết tương tương tự nồng độ thuốc 1 giờ sau khi uống thuốc, khoảng 1300nmol/L.
Isosorbid Mononitrat có hiệu quả trong đơn liệu pháp cũng như khi phối hợp với các thuốc chẹn kênh canxi và thuốc ức chế thụ thể bêta.
Hiệu quả lâm sàng của các nitrat có thể giảm đi khi dùng lặp đi lặp lại do nồng độ thuốc trong huyết tương cao và kéo dài. Điều này có thể tránh được bằng cách cho phép có một khoảng thời gian giữa các lần sử dụng mà nồng độ thuốc trong huyết tương thấp. Khi dùng Isosorbid Mononitrat liều duy nhất/ngày vào buổi sáng, nồng độ thuốc trong huyết tương cao vào ban ngày và thấp vào ban đêm. Với 60mg Isosorbid Mononitrat liều duy nhất trong ngày, không nhận thấy có hiện tượng lờn thuốc về mặt tác dụng chống đau thắt ngực. Với Isosorbid Mononitrat, không quan sát thấy hiện tượng đau thắt ngực do phản ứng dội giữa các lần sử dụng như được mô tả đối với liệu pháp dùng miếng dán nitrat cách khoảng.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng chung của nhóm nitrat: Vào trong cơ thể, các nitrat được chuyển hóa thành gốc oxyd nitric (NO) nhờ glutathion-S- reductase và cystein; NO kết hợp với nhóm thiol thành nitrosothiol (R- SNO), chất này hoạt hóa guanylat cyclase để chuyển guanosin triphosphat (GTP) thành guanosin 3’,5’-monophosphat vòng (GMPc). GMPc làm cho myosin trong các sợi cơ thành mạch không được hoạt hóa, không có khả năng kết hợp với actin nên làm giãn mạch.
Isosorbid monohitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn hệ động mạch và cả mạch vành, kết quả là làm giảm tiền gánh và hậu gánh.
Trong suy vành, giảm tiền gánh, giảm hậu gánh sẽ làm giảm công và mức tiêu thụ oxy của cơ tim, cung và cầu về oxy của cơ tim được cân bằng sẽ nhanh chóng cắt cơn đau thắt ngực.
Trong suy tim, các nitrat cải thiện được tiền gánh, làm giảm áp lực thất phải và áp lực tuần hoàn phổi.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Isosorbid-5-mononitrat được hấp thu hoàn toàn và không bị chuyển hóa trong giai đoạn đầu đi qua gan
Phân bố
Thể tích phân bố của isosorbid-5-mononitrat vào khoảng 0.6L/kg và độ thanh thải toàn phần xấp xỉ 115mL/ phút. Sự thải trừ xảy ra do quá trình khử nitơ và phản ứng liên hợp.
Chuyển hóa
Hầu hết Isosorbid mononitrat được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
Thải trừ
Thời gian bán thải của isosorbid-5-mononitrat khoảng 5 giờ.
Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua thận. Chỉ khoảng 2% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên giải phóng kéo dài isosorbid-5-mononitrat 30mg hay 60mg.
60mg, 1 lần/ngày vào buổi sáng. Liều có thể tăng lên 120mg/ngày dùng 1 lần vào buổi sáng. Để giảm thiểu khả năng bị nhức đầu, liều khởi đầu có thể giảm còn 30mg/ngày trong 2 – 4 ngày đầu tiên.
Viên 30mg và 60mg có rãnh và có thể bẻ đôi. Toàn bộ viên hoặc 1/2 viên không được nhai hoặc nghiền và nên uống cùng với 1/2 ly nước. Isosorbid Mononitrat không được chỉ định để giảm cơn đau thắt ngực cấp tính, trong trường hợp này nên dùng viên nitroglycerin ngậm dưới lưỡi hoặc trong miệng hoặc các dạng thuốc xịt.
Cấu trúc matrix không bị hòa tan mà phân rã khi hoạt chất được phóng thích. Đôi khi cấu trúc matrix này có thể đi qua hệ tiêu hóa mà không phân rã và có thể nhìn thấy trong phân nhưng điều này không chứng tỏ là thuốc đã bị giảm tác dụng.
5.2. Chống chỉ định
Có tiền sử mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào, sốc, hạ huyết áp, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và viêm màng ngoài tim, hẹp van động mạch chủ, thiếu – máu nặng, nhồi máu cơ tim tâm thất phải.
Bệnh nhân đang điều trị bằng Isosorbid Mononitrat không được dùng chất ức chế men Phosphodiesterase týp 5 (như: sildenafil).
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân xơ vữa động mạch não nặng và hạ huyết áp.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Bệnh nhân có thể bị chóng mặt khi sử dụng Isosorbid Mononitrat lần đầu. Bệnh nhân nên xác định trước ảnh hưởng của Isosorbid Mononitrat đối với bản thân trước khi lái xe hoặc vận hành máy.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Hầu hết các phản ứng ngoại ý có liên quan về dược lực học và phụ thuộc liều sử dụng. Nhức đầu có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường biến mất khi tiếp tục điều trị. Hạ huyết áp, với các triệu chứng như chóng mặt và buồn nôn kèm với ngất thỉnh thoảng được ghi nhận. Các triệu chứng này thường biến mất khi tiếp tục điều trị.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ thần kinh | Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, choáng váng | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh. Hạ huyết áp | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban, ngứa | x | |||||
Cơ, xương | Đau khớp, rối loạn cơ | x | |||||
Khác | Tăng dung nạp và dung nạp chéo với các thuốc chứa nitrat khác. Tránh dùng liều cao liên tục để tránh làm giảm hiệu lực hoặc mất tác dụng của thuốc. | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Tính an toàn và hiệu quả của Isosorbid Mononitrat trong thời kỳ thai nghén và cho con bú chưa được xác định
Cho con bú
Tính an toàn và hiệu quả của Isosorbid Mononitrat trong thời kỳ thai nghén và cho con bú chưa được xác định
Khả năng sinh sản
Ảnh hưởng của Isosorbid Mononitrat đối với khả năng sinh sản chưa được xác định
5.6. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời Isosorbid Mononitrat và chất ức chế men Phosphodiesterase týp 5 có thể làm tăng tác động giãn mạch của Isosorbid Mononitrat, có khả năng dẫn đến tác dụng ngoại ý nặng như ngất hoặc nhồi máu cơ tim. Không được dùng đồng thời Isosorbid Mononitrat và chất ức chế men Phosphodiesterase týp 5 (như: sildenafil).
Tác dụng của thức ăn đối với sự hấp thu Isosorbid Mononitrat không có ý nghĩa về mặt lâm sàng
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Nhức đầu kiểu mạch đập. Những triệu chứng nặng hơn là kích thích, đỏ bừng mặt, toát mồ hôi lạnh, buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, ngất, nhịp tim nhanh và tụt huyết áp.
Xử trí
Gây nôn, sử dụng than hoạt tính bằng đường uống.
Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, trước hết bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, kê cao chân. Truyền dịch đường tĩnh mạch, nếu cần.
Viết bình luận