Viên nén Mercaptopurin - Thuốc điều trị ung thư và ức chế miễn dịch
Thông tin dành cho chuyên gia
Mercaptopurin là một chất chống ung thư được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho |
Nguồn gốc: Mercaptopurin (còn được gọi là 6-mercaptopurin hoặc 6-MP) là một chất tương tự purin. Đây là một chất chống ung thư và một chất ức chế miễn dịch, thường được kết hợp với các thuốc khác trong điều trị bệnh bạch cầu và các bệnh tự miễn dịch. Mercaptopurin đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1953.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Mercaptopurin
Tên biệt dược thường gặp: Catoprine, Vitacell, Leurakin
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: Mercaptopurin 50 mg
3. Chỉ định
- Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho: Mercaptopurin được dùng chủ yếu như một thành phần của nhiều phác đồ hóa trị liệu kết hợp để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho
- Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy: Dùng đơn độc hoặc kết hợp với những thuốc chống ung thư khác. Tuy nhiên, phác đồ dùng những thuốc khác thấy có hiệu quả hơn.
- U lympho không phải Hodgkin: Dùng kết hợp với thuốc khác trong điều trị duy trì.
- Viêm ruột: Tuy azathioprin thường được ưa dùng hơn nhưng có báo cáo cho thấy mercaptopurin có tác dụng đối với bệnh Crohn (thể vừa hoặc nặng) để duy trì kết quả điều trị ở bệnh nhân phụ thuộc corticosteroid và cải thiện tình trạng ở bệnh nhân bị bệnh Crohn có lỗ dò. Ngoài ra, mercaptopurin còn được dùng để điều trị viêm loét ruột.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư và ức chế miễn dịch, thuốc chống chuyển hóa purin
Cơ chế tác dụng: Mercaptopurin là một trong những chất tương tự purin có tác dụng ngăn cản sinh tổng hợp acid nucleic. Thuốc cạnh tranh với hypoxanthin và guanin về enzym hypoxanthin - guanin - phosphoribosyltransferase (HGPRTase) và bản thân thuốc được chuyển hóa trong tế bào thành một ribonucleotid, có chức năng đối kháng purin. Từ đó, ức chế tổng hợp RNA và DNA. Mercaptopurin cũng là một thuốc ức chế miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn lọc miễn dịch thể dịch và cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào.
Cũng như những thuốc chống chuyển hóa ức chế khối u khác, kháng thuốc mắc phải là một trở ngại lớn cho việc sử dụng có hiệu quả những thuốc tương tự purin. Tế bào kháng thuốc thường biểu lộ kháng chéo với các thuốc tương tự như với mercaptopurin, thioguanin và 8-azaguanin. Cơ chế kháng thuốc in vitro thường gặp nhất là suy giảm hoặc thiếu hoàn toàn enzym HGPRTase trong tế bào ung thư. Ngoài ra, kháng thuốc có thể do giảm ái lực của enzym đối với những cơ chất của nó
4.2. Dược động học
Hấp thu
Mercaptopurin hấp thu qua đường tiêu hóa không đều và không hoàn toàn. Sinh khả dụng tuyệt đối của mercaptopurin uống thấp hơn và rất thay đổi. Sau khi uống một liều duy nhất, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 2 giờ và không phát hiện thấy thuốc trong huyết thanh sau 8 giờ.
Phân bố
Mercaptopurin và các chất chuyển hóa của thuốc được phân bố trong toàn bộ lượng nước của cơ thể. Thể tích phân bố của mercaptopurin thường vượt quá lượng nước toàn bộ trong cơ thể. Mặc dù thuốc đi qua hàng rào máu – não, nồng độ trong dịch não tủy không đủ để điều trị bệnh bạch cầu màng não.
Chuyển hóa
Mercaptopurin bị oxy hóa mạnh và nhanh trong gan thành acid 6 - thiouric bởi enzym xanthin oxydase. Nhóm sulfhydryl của mercaptopurin có thể bị methyl hóa và sau đó oxy hóa. Cũng có thể có sự khử thiol, với phần lớn lưu huỳnh được bài tiết dưới dạng sulfat vô cơ.
Thải trừ
Mercaptopurin được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không biến đổi và các chất chuyển hóa. Khoảng một nửa liều uống vào được thải ra trong vòng 24 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Điều trị cảm ứng:
- Phải xác định liều lượng của mercaptopurin cho từng người bệnh dựa trên đáp ứng lâm sàng, huyết học và dung nạp thuốc để đạt kết quả điều trị tối ưu với ADR tối thiểu. Khi người bệnh dùng đồng thời allopurinol và mercaptopurin, phải giảm liều mercaptopurin xuống còn 25 – 33% liều thường dùng.
- Liều cảm ứng thường dùng của mercaptopurin đối với trẻ em và người lớn là 2,5 mg/kg mỗi ngày. Liều này thường là 50 mg cho trẻ em 5 tuổi và 100 – 200 mg cho người lớn. Hoặc cách khác, bệnh nhi có thể dùng 70 mg/m2 mỗi ngày, và người lớn 80 – 100 mg/m2 mỗi ngày. Liều tổng cộng hàng ngày có thể dùng một lần.
- Nếu không có cải thiện lâm sàng hoặc bằng chứng rõ ràng về thuyên giảm huyết học và nếu độc tính không phát triển sau thời gian 4 tuần, có thể thận trọng tăng liều lên tới 5 mg/kg mỗi ngày.
- Điều trị duy trì:
- Sau khi bệnh thuyên giảm, liều duy trì thay đổi tùy từng người bệnh, nhưng liều thường dùng là 1,5 – 2,5 mg/kg mỗi ngày, uống một lần.
- Nên lưu ý là khi bệnh nhi bị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho đang thuyên giảm, có thể đạt hiệu quả điều trị cao khi phối hợp mercaptopurin với những thuốc khác (nhất là với methotrexat) để duy trì kết quả
- Điều trị viêm loét ruột: Liều thường dùng là 1 – 1,5 mg/kg/ngày.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với mercaptopurin
- Người bệnh trước đây đã kháng mercaptopurin hoặc thioguanin
- Bệnh gan nặng, suy tủy xương nặng.
- Không được dùng mercaptopurin trừ khi đã chẩn đoán chắc chắn là người bệnh bị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho hoặc bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng busulfan.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh dùng thuốc ức chế tủy xương có tần suất nhiễm khuẩn tăng và có khả năng biến chứng chảy máu. Vì những biến chứng này có thể gây tử vong, cần phải theo dõi cấn thận tình trạng huyết học của người bệnh và thực hiện những xét nghiệm huyết học cùng với hướng dẫn người bệnh báo cho thầy thuốc nếu có sốt, viêm họng hoặc chảy máu bất thường hoặc vết thâm tím.
- Người bệnh mới dùng liệu pháp phóng xạ hoặc có số lượng bạch cầu trung tính và/hoặc tiểu cầu suy giảm.
- Người bị giảm chức năng gan, thận
- Người đang sử dụng đồng thời allopurinol với mercaptopurin, phải giảm liều mercaptopurin xuống còn 25 – 33% liều thường dùng. Tuy vậy, nên tránh dùng đồng thời những thuốc này vì liều mercaptopurin rất cần thay đổi khi có mặt allopurinol và nên dùng thioguanin thay cho mercaptopurin.
- Nếu không biết chắc chắn tình trạng tủy xương, làm tủy đồ (hút và/hoặc sinh thiết) có thể giúp phân biệt giữa tiến triển của bệnh bạch cầu, kháng thuốc và giảm sản tủy xương do mercaptopurin. Trong điều trị bệnh bạch cầu cấp, có thể dùng mercaptopurin khi có giảm tiểu cầu và chảy máu; trong một số trường hợp, chảy máu đã ngừng và số lượng tiểu cầu tăng trong khi điều trị với mercaptopurin. Quyết định tăng hay giảm liều lượng hoặc tiếp tục hay ngừng điều trị với mercaptopurin phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm bệnh đang được điều trị, tình trạng huyết học của người bệnh, tác dụng nhanh hay chậm về mặt huyết học và những biện pháp hỗ trợ sẵn có.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Các khối u lành tính, ác tính và không xác định | Các khối u bao gồm rối loạn tăng sinh hệ bạch huyết, ung thư da, sarcom và ung thư cổ tử cung tại chỗ | X | |||||
Bệnh bạch cầu thứ phát và loạn sản tủy, u lympho tế bào T gan lách ở bệnh nhân bị bệnh Crohn khi được sử dụng kết hợp với thuốc chống TNF | X | ||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn với biểu hiện: phát ban, sốt | X | |||||
Phản ứng quá mẫn với biểu hiện: phù mặt | X | ||||||
Chuyển hóa | Chán ăn | X | |||||
Hạ đường huyết | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Suy tủy: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu | X | |||||
Thiếu máu | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn, viêm tụy ở bệnh nhân điều trị bệnh Crohn | X | |||||
Loét miệng, viêm tụy trong quá trình điều trị | X | ||||||
Loét ruột | X | ||||||
Gan mật | Ứ mật, nhiễm độc gan | X | |||||
Hoại tử gan | X | ||||||
Da và mô dưới da | Rụng tóc | X | |||||
Da nhạy cảm ánh sáng | X | ||||||
Hệ sinh sản | Số lượng tinh trùng thấp (tạm thời) | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Mercaptopurin có thể gây nguy hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Phụ nữ dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kỳ có tỷ lệ sảy thai cao hơn. Chỉ nên dùng mercaptopurin trong thời kỳ mang thai nếu biết chắc chắn là lợi ích sẽ hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai và phải thận trọng đặc biệt khi dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu mercaptopurin được dùng trong thai kỳ hoặc nếu người bệnh có thai trong khi uống thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy hại có thể xảy ra đối với thai. Báo cho phụ nữ có khả năng mang thai phải áp dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu.
Cho con bú
Chưa biết mercaptopurin có bài tiết vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc bài tiết vào sữa người và vì mercaptopurin có thể gây các ADR nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ, cần xem xét quyết định nên ngừng cho bú hoặc ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
5.6. Tương tác thuốc
- Allopurinol: Với liều 300 – 600 mg mỗi ngày, allopurinol ức chế sự oxy hóa của mercaptopurin bởi xanthin oxydase, do đó làm tăng khả năng gây độc của mercaptopurin, đặc biệt gây suy tủy. Nếu dùng allopurinol và mercaptopurin đồng thời, phải giảm liều mercaptopurin xuống 25 – 33% so với liều thường dùng và hiệu chỉnh liều dùng sau đó tùy theo đáp ứng của người bệnh và ADR.
- Thuốc gây độc hại gan: Vì có thể tăng nguy cơ gây độc hại gan, cần hết sức thận trọng và theo dõi chặt chẽ chức năng gan ở người bệnh dùng đồng thời mercaptopurin và những thuốc gây độc hại gan khác. Người ta đã thấy một tỷ lệ nhiễm độc gan cao ở người bệnh dùng mercaptopurin và doxorubicin, thuốc này vốn không được coi là độc hại đối với gan.
- 5-aminosalicylat (như olsalazin, mesalamin, sulfasalazin) khi phối hợp với mercaptopurin làm tăng độc tính với tủy xương.
- Thuốc ức chế tủy xương như trimethoprim, sulfamethoxazol khi phối hợp với mercaptopurin gây ức chế mạnh tủy xương. Cần giảm liều mercaptopurin.
- Warfarin: Mercaptopurin ức chế tác dụng chống đông của warfarin. Không dùng đồng thời mercaptopurin với natalizumab, trastuzumab, vắc xin sống.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Chán ăn, buồn nôn, nôn và ỉa chảy, suy tủy, rối loạn chức năng gan và viêm dạ dày – ruột.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng ngay thuốc, có thể gây nôn ngay, điều trị triệu chứng, nếu cần có thể truyền máu. Thấm tách không loại bỏ được mercaptopurin ra khỏi cơ thể.
Viết bình luận