
Viên nén Phenoxy methylpenicillin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Phenoxy methylpenicillin là một loại kháng sinh penicillin được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình nặng ở đường hô hấp, da và các mô mềm. |
Nguồn gốc: Phenoxy methylpenicillin là một loại kháng sinh phổ hẹp còn thường được gọi là Penicillin V hoặc Penicillin VK. phenoxy methylpenicillin là một loại penicillin tự nhiên dùng đường uống, được sử dụng để điều trị nhiễm trùng nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp, da và các mô mềm do vi sinh vật nhạy cảm với penicillin G gây ra. Trong một số trường hợp, phenoxy methylpenicillin cũng được dùng làm thuốc dự phòng chống lại các sinh vật nhạy cảm. Mặc dù không có thử nghiệm lâm sàng đối chứng nào được thực hiện, phenoxy methylpenicillin vẫn được Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ đề xuất sử dụng trong phác đồ để dự phòng viêm nội tâm mạc do vi khuẩn ở bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh, thấp khớp hoặc bệnh van tim mắc phải khác khi họ trải qua các thủ thuật nha khoa và phẫu thuật đường hô hấp trên, ngoại trừ những người có nguy cơ cao bị viêm nội tâm mạc.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Phenoxy methylpenicillin
Tên biệt dược thường gặp: Penimid , Penicilin V Kali Pharbaco, Penicillin V Mekophar, Ospen , Penicilin V Kali Vidipha, Penicilin V Kali Dopharma, Penicilin V Kali Thephaco
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: viên nén, viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: Viên nén 125mg, 250mg, 500mg có chứa phenoxy methylpenicillin kali) tương đương với 200 000, 400 000, 800 000 đơn vị phenoxy methylpenicillin. Có loại viên nén chứa 1 000 000 đơn vị.
3. Chỉ định
Phenoxy methylpenicillin được dùng tương tự như benzylpenicillin trong điều trị hoặc phòng các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt là Streptococcus, nhưng chỉ dùng trong điều trị những nhiễm khuẩn nhẹ hoặc trung bình.
Hiện nay, penicillin V được chỉ định trong những nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình như:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng - amidan, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn ở miệng, họng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm quầng (erysipela).
- Phòng thấp khớp cấp tái phát.
- Phòng nhiễm phế cầu sau cắt lách hoặc trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Điều trị cần dựa trên kết quả thử kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm penicillin
Cơ chế tác động: ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng tương tự như benzylpenicillin nhưng yếu hơn. Penicillin V có tác dụng tốt trên các cầu khuẩn Gram dương thường gặp như các liên cầu tan huyết nhóm beta, các liên cầu viridans và phế cầu. Thuốc cũng có tác dụng với Staphylococcus (ngoại trừ chủng sinh penicillinase). Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) thường trong khoảng 0,01 - 0,1 mg/lít. Penicillin V thường được chỉ định chủ yếu cho nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở trẻ em, viêm amidan do liên cầu khuẩn.
Thuốc không được dùng trong những trường hợp nặng vì hấp thu thất thường không dự đoán được và nồng độ thuốc trong huyết tương thay đổi. Thuốc cũng không được dùng để điều trị nhiễm khuẩn do não mô cầu hoặc lậu cầu.
Thuốc được dùng để dự phòng nhiễm liên cầu khuẩn sau khi bị thấp tim và dự phòng nhiễm phế cầu khuẩn sau khi cắt lách hoặc trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. Tuy nhiên, tác dụng với Haemophilus influenzae là một vấn đề, do phần lớn các chủng đều sinh beta-lactamase, nên có khả năng kháng thuốc hoàn toàn. Với các chủng Haemophilus influenzae không sinh beta-lactamase, MIC thường khoảng 2,5 mg/lít. Theo phác đồ điều trị liều cao, 2 lần/ngày, thuốc có thể đạt nồng độ ở các mô và máu cao hơn mức nói trên. Vấn đề kháng thuốc qua nhiễm sắc thể là một mối đe dọa khác khi xem xét về Haemophilus influenzae, và điều đó cũng làm giảm tác dụng của phenoxy methylpenicillin.
Với nhiễm khuẩn do Staphylococcus sinh penicillinase, nên chọn một penicillin bền với penicillinase để điều trị.
Thuốc ít có tác dụng trên một số vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn Gram âm.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Phenoxy methylpenicillin không bị mất tác dụng bởi acid dịch vị và được hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn benzylpenicillin sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh, khoảng 60% liều uống. Nồng độ đỉnh huyết tương khoảng 3 – 5 microgam/ml đạt được trong 30 - 60 phút sau khi uống liều 500 mg (800 000 đơn vị). Sự hấp thu của thuốc bị giảm khi dùng cùng thức ăn hoặc sau bữa ăn
Phân bố
Khoảng 80% liều thuốc liên kết với protein.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa ở gan, một trong các chất chuyển hóa đã được xác định là acid peniciloic.
Thải trừ
Thuốc được bài tiết nhanh qua nước tiểu cả ở dạng không đổi và dạng chuyển hóa. Chỉ một lượng nhỏ bài tiết qua đường mật.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Người lớn:
- Điều trị viêm amidan, viêm họng bởi Streptococcus nhóm A hoặc những nhiễm khuẩn khác do Streptococcus tan huyết nhóm beta: 250 - 500 mg/lần, 6 - 8 giờ một lần, nếu nặng có thể cho tới 1 g cách 6 - 8 giờ/1 lần.
- Viêm tai giữa: 25 mg/kg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Thời gian điều trị thường là 10 ngày.
- Để phòng thấp khớp cấp tái phát: 500 mg/lần, ngày uống 2 lần.
- Trường hợp nhiễm H. influenzae: 50 mg/kg/24 giờ, chia làm 2 lần. Điều trị ít nhất 10 ngày. Nếu không khỏi, cho amoxicillin và acid clavulanic hoặc một cephalosporin dạng uống hoặc trimethoprim + sulfamethoxazol. Các kháng sinh nhóm macrolid không được chỉ định trong trường hợp điều trị bằng penicillin không hiệu quả.
Trẻ em:
- Điều trị viêm amidan, viêm họng bởi Streptococcus nhóm A hoặc những nhiễm khuẩn khác do Streptococcus tan huyết nhóm beta: Trẻ em trên 12 tuổi: 250 - 500 mg/lần, 6 - 8 giờ một lần, nếu nặng có thể cho tới 1 g cách 6 - 8 giờ/1 lần. Trẻ em dưới 12 tuổi: 25 - 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 - 4 lần.
- Để phòng thấp khớp cấp tái phát, trẻ em 1 - 5 tuổi, 125 mg/lần, ngày uống 2 lần; trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 250 mg/lần, ngày uống 2 lần.
Đối tượng suy thận:
- Clcr > 10 ml/phút: 250 - 500 mg/lần, 6 giờ một lần.
- Clcr < 10 ml/phút: 250 mg/lần, 6 giờ một lần.
5.2. Chống chỉ định
- Có tiền sử quá mẫn với penicillin.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người đã biết có dị ứng với cephalosporin thì không dùng penicillin. Tuy nhiên, nếu có dị ứng với penicillin, thường có thể dùng cephalosporin thay thế.
- Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc hen.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng (như viêm phổi nặng) không thể điều trị bằng penicillin V.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Độc tính trên hệ thần kinh trung ương, dị cảm, rung giật cơ, co giật, giảm trí nhớ, vị giác bất tường, ù tai, viêm màng não vô khuẩn | x | |||||
Tâm thần | Ảo giác | x | |||||
Hệ bạch huyết và máu | Thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, mất bạch cầu hạt. | x | |||||
Rối loạn đông máu, thiếu máu, nổi hạch | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Hạ oxy, khó thở, ngưng thở | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đua bụng | x | |||||
Đau miệng, lưỡi đổi màu, viêm đại tràng giả mạc | x | ||||||
Đau thượng vị, viêm miệng, viêm lưỡi, viêm tụy, hoại tử ruột, máu trong phân | x | ||||||
Gan | Vàng da ứ mật, viêm gan | x | |||||
Tăng AST, nhiễm độc gan hồi phục | x | ||||||
Da và mô dưới da | Phát ban, ngứa | x | |||||
Viêm da tróc vảy | x | ||||||
Lột da, loét niêm mạc, mày đay | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Viêm thận kẽ | x | |||||
Bệnh thận | x | ||||||
Hệ sinh sản | Viêm âm đạo | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Các nghiên cứu trên động vật với phenoxy methylpenicillin không cho thấy tác dụng gây quái thai. Phenoxy methylpenicillin đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và tính phù hợp trong thai kỳ ở người đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, cũng như các thuốc khác, cần thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân có thai.
Cho con bú
Penicillin V có tiết vào sữa mẹ, mặc dù không gây hại, nhưng có hai vấn đề tiềm ẩn đối với trẻ bú mẹ: Sự thay đổi hệ vi sinh đường ruột và ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ sơ sinh như dị ứng/mẫn cảm. Do đó, cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ đang cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
Hấp thu của penicillin V bị giảm bởi chất gôm nhựa.
Neomycin dạng uống có thể làm giảm hấp thu của penicillin V tới 50%. Có thể do neomycin gây hội chứng giảm hấp thu có hồi phục.
Vì các penicillin như phenoxy methylpenicillin chỉ có tác dụng chống lại vi sinh vật đang phát triển, nên không nên kết hợp phenoxy methylpenicillin với các kháng sinh kìm khuẩn như tetracyclin, erythromycin, chloramphenicol và sulphonamid.
Sử dụng đồng thời các thuốc tăng uricosuric (ví dụ như probenecid và sulfinpyrazon) làm giảm sự bài tiết của phenoxy methylpenicillin, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương và do đó kéo dài thời gian tác dụng của thuốc.
Phenoxy methylpenicillin có thể làm giảm sự bài tiết của methotrexate, gây tăng nguy cơ nhiễm độc.
Sử dụng kết hợp phenoxy methylpenicillin và thuốc chống đông máu đường uống (ví dụ warfarin) có thể kéo dài thời gian prothrombin.
Coumarin, phenindion: INR có thể bị thay đổi bởi một lượng penicillin phổ rộng như ampicillin, mặc dù các nghiên cứu đã không chứng minh được tương tác chính xác với coumarin và phenindion.
Vắc xin bệnh thương hàn: uống cùng phenoxy methylpenicillin có thể làm mất hoạt tính vắc xin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Có thể gây buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Hiếm khi có thể xảy ra cơn co giật vận động chính.
Xử trí
Không có thuốc giải độc được biết đến. Khuyến khích điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Nên theo dõi nồng độ trong máu ở những bệnh nhân bị suy thận. Phenoxy methylpenicillin có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Viết bình luận