Thuốc, hoạt chất

Viên nén Primaquin - Thuốc điều trị sốt rét

Viên nén Primaquin - Thuốc điều trị sốt rét

Viên nén Primaquin - Thuốc điều trị sốt rét

Thông tin dành cho chuyên gia


Primaquin là thuốc trị sốt rét được chỉ định để ngăn ngừa tái phát sốt rét do P. vivax P. ovale.

Nguồn gốc: Primaquin là một thuốc chống sốt rét tổng hợp thuộc nhóm 8-aminoquinolin, dùng để điều trị sốt rét và ngăn ngừa tái phát do P. ovale và P. vivax. Primaquin được sản xuất lần đầu vào năm 1946.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Primaquin

Tên biệt dược thường gặp: Primaquin,  Malafree

Primaquin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén

Các loại hàm lượng: 13,2 mg primaquin phosphat (7,5 mg primaquin base), 26,3 mg primaquin phosphat (15 mg primaquin base).


3. Chỉ định

  • Phối hợp với các thuốc chống sốt rét khác để điều trị tiệt căn và dự phòng tái phát sốt rét do P. vivax và P. ovale. 
  • Dự phòng cuối cùng cho người trở về từ vùng có bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành để ngăn ngừa bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale tái phát. 
  • Dự phòng tiên phát sốt rét cho khách du lịch, đặc biệt ở những vùng mà P. falciparum đã kháng lại cloroquin khi không dùng được các thuốc dự phòng thường được khuyến cáo và sau khi loại trừ thiếu hụt G6PD. 
  • Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (phối hợp với clindamycin), sau khi không có đáp ứng thỏa đáng với cotrimoxazol, hoặc có chống chỉ định, hoặc không dung nạp cotrimoxazol.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống sốt rét

Cơ chế tác dụng: chưa hoàn toàn biết rõ, có thể là do thuốc gắn và làm biến đổi ADN của ký sinh trùng sốt rét.

Primaquin là một thuốc chống sốt rét tổng hợp thuộc nhóm 8-aminoquinolin. Primaquin diệt các thể ngoài hồng cầu của P. vivax P. ovale, đặc biệt thể ngủ trong gan (hypnozoit) của các Plasmodia này, là các thể có thể gây cơn sốt rét đầu tiên muộn hoặc tái phát sốt rét. Primaquin cũng diệt thể ngoài hồng cầu (trong tế bào gan) tiên phát của P. falciparum, diệt được giao bào của các loại Plasmodia, đặc biệt giao bào của P. falciparum, nên ngăn chặn truyền bệnh do muỗi. Thuốc không có tác dụng diệt thể vô tính trong hồng cầu của các Plasmodia, nên để điều trị tiệt căn bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale, cần phải phối hợp primaquin với một thuốc diệt thể phân liệt (schizont) như cloroquin, quinin sulfat, doxycyclin hoặc tetracyclin. Primaquin cũng được dùng để dự phòng ngăn chặn cơn đầu tiên muộn hoặc bệnh sốt rét tái phát do P. vivax hoặc P. ovale cho người đi du lịch trở về từ vùng có bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành (dự phòng cuối cùng).

4.2. Dược động học

Hấp thu

Primaquin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 96%. Khi uống một liều tương ứng với 15 hoặc 30 mg primaquin base, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 2 – 3 giờ, và nửa đời thải trừ từ 3,7 đến 7,4 giờ.

Phân bố

Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể.

Chuyển hóa

Primaquin nhanh chóng chuyển hóa ở gan để tạo thành chất chuyển hóa chính trong huyết tương là carboxyprimaquin. Không rõ chất chuyển hóa này có hoạt tính chống sốt rét hay không.

Thải trừ

Chỉ một lượng nhỏ bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải 4 – 7 giờ.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

- Điều trị tiệt căn và dự phòng tái phát sốt rét do P. vivaxP. ovale: 

  • Người lớn: 30 mg primaquin (tương đương với 52,6 mg primaquin phosphat) một lần một ngày trong 14 ngày. 
  • Trẻ em: 0,6 mg/kg (tương đương với 1 mg/kg primaquin phosphat) một lần một ngày trong 14 ngày hoặc 15 mg primaquin (tương đương với 26,3 mg primaquin phosphat) một lần một ngày trong 14 ngày. Liều của trẻ em không được vượt quá liều người lớn. 
  • Người lớn có mức mấp mé thiếu hụt G6PD: 45 mg primaquin (tương đương 79 mg primaquin phosphat)/lần/1 tuần trong 8 tuần. Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc chuyên khoa. 

- Điều trị diệt giao tử P. falciparum (sau khi đã điều trị diệt thể phân liệt thường quy): người lớn và trẻ em 500 - 750 mcg/kg, uống một liều duy nhất. 

- Dự phòng tái phát sốt rét hoặc cơn đầu tiên muộn do P. vivax hoặc P. ovale cho người rời khỏi vùng có bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành (dự phòng cuối cùng): 

  • Primaquin thường được chỉ định dùng trong 14 ngày sau khi khách du lịch đã dời khỏi vùng có sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành. 
  • Nếu đã dự phòng tiên phát bằng cloroquin, doxycyclin hoặc mefloquin thì primaquin được dùng thêm trong 14 ngày cuối cùng với các thuốc này. Nếu dự phòng tiên phát bằng liều cố định phối hợp atovaquon với proguanil thì primaquin được dùng thêm trong 7 ngày cuối cùng với các thuốc này và thêm 7 ngày nữa, hoặc 14 ngày sau khi đã ngừng các thuốc trên. 
  • Người lớn: 30 mg primaquin (tương đương với 52,6 mg primaquin phosphat) một lần một ngày trong 14 ngày. 
  • Trẻ em: 0,6 mg/kg (tương đương với 1 mg/kg primaquin phosphat) một lần một ngày hoặc 15 mg primaquin (tương đương với 26,3 mg primaquin phosphat) một lần một ngày trong 14 ngày. 

- Dự phòng tiên phát sốt rét ở những vùng mà P. falciparum đã kháng lại cloroquin (khi các thuốc khác không thể dùng được): 

  • Primaquin thường được dùng trước khi vào vùng sốt rét 1 - 2 ngày và tiếp tục cho đến khi ra khỏi vùng sốt rét 3 - 7 ngày. 
  • Người lớn: 30 mg primaquin (tương đương với 52,6 mg primaquin phosphat) một lần một ngày và 
  • Trẻ em: 0,6 mg/kg (tương đương với 1 mg/kg primaquin phosphat) một lần một ngày. 
  • Phải loại trừ không bị thiếu hụt G6PD. 

- Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (phối hợp với clindamycin). 

  • Người lớn: Uống từ 15 - 30 mg primaquin, ngày 1 lần, trong 21 ngày, phối hợp với clindamycin tiêm tĩnh mạch 600 - 900 mg/lần hoặc uống 300 - 450 mg/lần, ngày dùng 3 - 4 lần, cách nhau 6 - 8 giờ, liên tục trong 21 ngày.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với primaquin. 
  • Người có bệnh cấp tính có khuynh hướng bị giảm bạch cầu hạt (như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ). 
  • Người đang dùng các thuốc có khả năng gây tan máu hoặc ức chế tủy xương. 
  • Người cho con bú (trừ khi đứa trẻ được xác định là không thiếu G6PD). 
  • Thiếu hụt G6PD.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Người đã có phản ứng đặc ứng đối với primaquin (như thiếu máu tan huyết, methemoglobin huyết hoặc giảm bạch cầu), người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình có tiền sử ngộ độc đậu tằm, hoặc người thiếu hụt G6PD hoặc thiếu hụt NADH methemoglobin reductase. Phải giám sát chặt chẽ người bệnh xem có dung nạp được thuốc không.
  • Người từ 65 tuổi trở lên vì chưa xác định được đáp ứng của người cao tuổi đối với primaquin. Thông thường nên dùng liều thấp nhất. Phải chú ý đến chức năng suy giảm của gan, thận, tim và các bệnh kèm theo của tuổi già.
  • Khi primaquin dùng liều cao, thường gây các tai biến như thiếu máu, methemoglobin huyết và giảm bạch cầu, nên không được dùng vượt quá liều thông thường và trong khi điều trị, phải đếm tế bào máu định kỳ.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng   X  
Hệ thần kinhChóng mặt, nhức đầu X    
Chuyển hóaTăng mức methemoglobin     X
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) X    
Mạch máuTăng huyết áp     X
Hệ máu và hạch bạch huyếtThiếu máu tan máu, methemoglobin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu nhẹ, giảm bạch cầu trung tính     X
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, nôn, đau quặn bụng X    
Đau thượng vị     X
Da và mô dưới daPhát ban da quá mẫn cảm     X

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa xác định được tính an toàn khi dùng primaquin trong thời kỳ mang thai. Thuốc qua nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai nếu bị thiếu hụt G6PD. Cần phải cân nhắc lợi/hại cho thai, tốt nhất là chống chỉ định.

Cho con bú

Không dùng primaquin cho mẹ đang cho con bú, trừ khi xác định được đứa con không bị thiếu hụt G6PD.

5.6. Tương tác thuốc

  • Thuốc kéo dài khoảng QT: Sử dụng đồng thời một cách thận trọng và theo dõi điện tâm đồ.
  • Quinacrin: Không khuyến cáo dùng đồng thời vì có thể làm tăng độc tính của primaquin. 
  • Mepacrin làm tăng nồng độ primaquin trong huyết tương (nguy cơ độc tính). 
  • Artemethin cùng với lumefantrin: khuyên tránh dùng cùng primaquin. 
  • Không dùng primaquin cùng các thuốc có khả năng gây tan máu khác.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Triệu chứng của quá liều bao gồm đau quặn bụng, nôn mửa, nóng rát vùng thượng vị, rối loạn hệ thần kinh trung ương và tim mạch, bao gồm rối loạn nhịp tim và kéo dài khoảng QT, xanh tím, methemoglobin huyết, tăng bạch cầu vừa phải hoặc giảm bạch cầu và thiếu máu. Các triệu chứng nổi bật nhất là giảm bạch cầu hạt và thiếu máu huyết tán cấp tính ở bệnh nhân thiếu men G6PD. Tan máu cấp tính xảy ra, nhưng bệnh nhân hồi phục hoàn toàn nếu ngừng sử dụng thuốc.

Xử trí 

Ngưng sử dụng thuốc.

Đang xem: Viên nén Primaquin - Thuốc điều trị sốt rét

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng