Viên nén Sulfasalazin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm Sulfamid
Thông tin dành cho chuyên gia
Sulfasalazin là một loại thuốc chống viêm được sử dụng để điều trị bệnh Crohn và viêm khớp dạng thấp. |
Nguồn gốc: Một loại thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh viêm ruột. Hoạt động của nó thường được coi là nằm trong sản phẩm phân hủy trao đổi chất của nó, axit 5-aminosalicylic (mesalamin) được giải phóng trong ruột kết.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Sulfasalazin
Tên biệt dược thường gặp: Dicsep, Sulfasalazine USP, Sulfasalazin HEXAL, Salazopyrin
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén
Các loại hàm lượng: 500mg
3. Chỉ định
Viêm loét đại tràng, trực tràng chảy máu.
Bệnh Crohn thể hoạt động.
Viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các thuốc giảm đau và thuốc chống viêm không steroid.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Khoảng 90% liều đến ruột kết nơi vi khuẩn tách thuốc thành sulfapyridin (SP) và mesalazin (ME). Chúng hoạt động và sulfasalazin không sáng (SASP) cũng hoạt động trên một loạt các triệu chứng. Hầu hết SP được hấp thụ, hydroxyl hóa hoặc glucuronidated và một hỗn hợp SP không thay đổi và chuyển hóa xuất hiện trong nước tiểu. Một số ME được đưa lên và acetyl hóa trong thành đại tràng, do đó bài tiết thận chủ yếu là ac-me. SASP được bài tiết dưới dạng không đổi qua mật và nước tiểu. Nhìn chung, thuốc và các chất chuyển hóa của nó có tác dụng điều hòa miễn dịch, tác dụng kháng khuẩn, tác dụng lên thác axit arachidonic và thay đổi hoạt động của một số enzyme. Kết quả lâm sàng ròng là giảm hoạt động của bệnh viêm ruột. SASP phủ ruột được đăng ký để điều trị viêm khớp dạng thấp, trong đó hiệu quả giống như penicilamin hoặc vàng
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, khoảng 10 - 15% liều sufasalazin được hấp thu dưới dạng thuốc không chuyển hóa từ ruột non. Một tỷ lệ nhỏ sulfasalazin hấp thu được bài tiết qua mật vào ruột (tuần hoàn ruột - gan).
Phần còn lại của liều uống sulfasalazin chuyển nguyên vẹn vào đại tràng, ở đây, liên kết diazo bị vi khuẩn chí ở đại tràng phân cắt thành sulfapyridin và mesalamin. Sulfapyridin được hấp thu nhanh ở đại tràng.
Chỉ một lượng nhỏ mesalamin bị hấp thu ở đại tràng. Ở người cắt đại tràng cho thấy 60 - 90% tổng liều được chuyển hóa theo cách này, nhưng mức độ chuyển hóa phụ thuộc vào cả hai hoạt tính của hệ vi khuẩn chí ở ruột và tốc độ chuyển vận của thuốc. Sự chuyển hóa thuốc ở đại tràng bị giảm ở người bị tiêu chảy (như trong bệnh viêm ruột hoạt động).
Sau khi uống 1 liều đơn 2 g sulfasalazin ở người khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 14 microgam/ml trong vòng 1,5 - 6 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 21 microgam/ml trong vòng 6 - 24 giờ.
Sau khi uống 1 liều đơn 2 g sulfasalazin giải phóng chậm, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 6 microgam/ml trong vòng 3 - 12 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 13 microgam/ml trong vòng 12 - 24 giờ.
Phân bố
Một lượng nhỏ sulfasalazin được hấp thu gắn mạnh vào protein huyết tương và cuối cùng thải trừ không chuyển hóa vào nước tiểu. Thuốc qua nhau thai và tìm thấy trong sữa mẹ.
Chuyển hóa
Sau khi hấp thụ, sulfapyridin trải qua quá trình acetyl hóa N4 ở gan và hydroxyl hóa vòng, sau đó là liên hợp với acid glucuronic.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình sulfasalazin huyết thanh là 5,7 giờ sau 1 liều đơn và 7,6 giờ sau nhiều liều. Thời gian bán thải sulfapyridin 8,4 giờ sau 1 liều đơn và 10,4 giờ sau nhiều liều.
Sau khi phân tử sulfasalazin bị bẻ gẫy ở đại tràng, 60 - 80% sulfapyridin được hấp thu và chuyển hóa mạnh ở gan nhờ acetyl hoá, hydroxyl hóa và liên hợp với acid glucuronic.
Nồng độ đỉnh ở giai đoạn ổn định của sulfapyridin cao hơn ở người acetyl hóa chậm so với người acetyl hóa nhanh khi uống 1 liều tương tự. Người chuyển hóa chậm có ADR gấp 2 - 3 lần. Khoảng 60% liều gốc sulfasalazin bài tiết vào nước tiểu dưới dạng sulfapyridin và các chất chuyển hoá. Cũng như sulfasalazin, sulfapyridin hấp thu qua nhau thai và vào sữa.
Mesalamin được hấp thu ít hơn nhiều, khoảng 1/3 mesalamin giải phóng được hấp thu và hầu hết được acetyl hóa và bài tiết vào nước tiểu.
* Nhi khoa
Chống chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi
* Người già
Không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt là cần thiết.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Sulfasalazin 500mg
- Người lớn
- Viêm khớp dạng thấp:
Bắt đầu uống dạng viên bao tan trong ruột, liều 500 mg/ngày, uống trong tuần thứ nhất, sau đó tăng mỗi tuần thêm 500 mg, đến liều tối đa 2 - 3 g/ngày, chia làm 2 - 4 lần uống, tuỳ theo dung nạp thuốc và đáp ứng.
- Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn:
Uống: Điều trị đợt cấp, uống 1 - 2 g, 4 lần/ngày cho đến khi thuyên giảm (kết hợp dùng corticoid nếu cần thiết), tiếp theo dùng liều duy trì 500 mg, 4 lần/ngày.
Đặt trực tràng: Dùng riêng hoặc kết hợp với đường uống, 0,5 - 1 g vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.
- Trẻ em
- Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm loét đại tràng ở trẻ em < 2 tuổi.
- Điều trị đợt cấp viêm loét đại tràng nặng và vừa, bệnh Crohn hoạt động:
- Trẻ từ 2 - 12 tuổi: Uống 10 - 15 mg/kg (tối đa 1 g), 4 - 6 lần/ngày, uống đến khi thuyên giảm; nếu cần, tăng tối đa 60 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần uống.
- Từ 12 - 18 tuổi: Uống 1 - 2 g, 4 lần/ngày, uống đến khi thuyên giảm.
- Điều trị duy trì viêm loét đại tràng nhẹ, vừa và nặng:
- Trẻ từ 2 - 12 tuổi: Uống 5 - 7,5 mg/kg (tối đa 500 mg), 4 lần/ngày.
- Từ 12 - 18 tuổi: Uống 500 mg, 4 lần/ngày.
- Điều trị viêm loét đại tràng và duy trì, bệnh Crohn hoạt động:
Đặt trực tràng:
- Trẻ từ 5 - 8 tuổi, 500 mg, 2 lần/ngày;
- Từ 8 - 12 tuổi: 500 mg vào buổi sáng và 1 g vào buổi tối;
- Từ 12 - 18 tuổi: 0,5 - 1 g, 2 lần/ngày.
- Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên (viêm khớp vô căn thiếu niên): bệnh không đáp ứng với các salicylat hoặc NSAID.
- Hoa Kỳ: Trẻ em ≥ 6 tuổi:
- Uống 30 - 50 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cho tới tối đa 2 g/ngày.
- Để giảm phản ứng có hại (ADR) về tiêu hoá, dùng viên bao tan trong ruột và liều đầu tiên phải bằng 1/4 - 1/3 liều duy trì dự kiến, sau đó hàng tuần tăng cho tới liều duy trì sau 1 tháng.
5.2. Chống chỉ định
- Sulfasalazin chống chỉ định trong:
- Trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi.
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với sulfasalazin, các chất chuyển hóa của nó hoặc bất kỳ tá dược nào cũng như sulfamid hoặc salicylat.
- Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyria.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase. Người bệnh dị ứng nặng.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Phải thận trọng khi dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên.
- Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác: thuốc chống đông cumarin hoặc dẫn chất indandion, các thuốc gây tan máu, các thuốc độc với gan và methotrexat.
- Phải kiểm tra công thức hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, chức năng gan, thận khi bắt đầu điều trị, mỗi tháng kiểm tra một lần trong 3 tháng đầu điều trị.
- Đảm bảo cung cấp đủ nước trong quá trình điều trị.
- Sulfasalazin có thể làm nước tiểu có màu vàng cam.
- Các phản ứng trên da đe dọa tính mạng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) có thể xảy ra.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Nhiễm trùng và phá hoại | Viêm đại tràng giả mạc | x | |||||
Hệ thống máu và bạch huyết | Giảm bạch cầu | x | |||||
Giảm tiểu cầu | x | ||||||
Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, thiếu máu cơ thể Heinz, hạ prothrombinaemia, hạch to, macrocytosis, thiếu máu megaloblastic, methaemoglobinaemina, giảm bạch cầu trung tính, pancytopenia | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ, viêm đa khớp nốt sần, bệnh huyết thanh | x | |||||
Trao đổi chất và dinh dưỡng | Chán ăn | x | |||||
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ | x | |||||
Khủng hoảng | x | ||||||
Ảo giác | x | ||||||
Rối loạn tai và mê cung | Ù tai | x | |||||
Vertigo | x | ||||||
Mắt | Tiêm liên hợp và xơ cứng | x | |||||
Tim | Viêm cơ tim dị ứng, tím tái, viêm màng ngoài tim | x | |||||
Mạch máu | Viêm mạch | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho | x | |||||
Khó thở | x | ||||||
Viêm phế nang xơ hóa, thâm nhiễm bạch cầu ái toan, bệnh phổi kẽ | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Đau dạ dày, buồn nôn | x | |||||
Đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, viêm miệng | x | ||||||
Viêm loét đại tràng trở nặng, viêm tụy, viêm tuyến mang tai | x | ||||||
Da và mô dưới da | Ngứa | x | |||||
Rụng tóc, mề đay | x | ||||||
Hoại tử biểu bì (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens-Johnson, phát ban thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), viêm mủ độc hại, ban đỏ, exanthema, viêm da tróc vảy, phù quanh hốc mắt, lichen planus, nhạy cảm ánh sáng | x | ||||||
Hệ gan mật | Suy gan, viêm gan tối cao, viêm gan | x | |||||
Cơ xương khớp và mô liên kết | Đau khớp | x | |||||
Lupus ban đỏ toàn thân | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Protein niệu | x | |||||
Hội chứng thận hư, viêm thận kẽ, đái niệu, đái máu | x | ||||||
Hệ thống sinh sản và rối loạn vú | Oligospermia có thể đảo ngược | x | |||||
Rối loạn chung | Sốt | x | |||||
Phù mặt | x | ||||||
Sự đổi màu vàng của da và chất lỏng cơ thể | x | ||||||
Các xét nghiệm | Tăng men gan | x | |||||
Cảm ứng tự kháng thể | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Phân loại B. Sulfasalazin đi qua nhau thai. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu đối với phụ nữ mang thai. Một vài nghiên cứu cho thấy sulfasalazin có thể gây dị dạng cho bào thai, nên cần phải thận trọng khi dùng sulfasalazin cho phụ nữ mang thai và phải bổ sung acid folic.
Cho con bú
Sulfasalazin bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, nồng độ bằng khoảng 30 - 60% trong huyết thanh mẹ. Tuy nhiên, sulfamid ở liều thấp cũng gây thiếu máu tan máu nặng ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase. Do vậy, phải cực kỳ thận trọng khi dùng thuốc đối với bà mẹ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa ghi nhận.
5.6. Tương tác thuốc
- Sinh khả dụng của digoxin bị giảm khi dùng đồng thời với sulfasalazin.
- Sulfasalazin ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hóa của acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh.
- Các thuốc chống đông, các thuốc chống co giật hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường dùng chung sulfamid dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính.
- Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.
- Hiệu lực của methotrexat, phenylbutazon, sulfinpyrazon có thể tăng lên khi dùng đồng thời với sulfamid.
- Sulfasalazin làm giảm hấp thu digoxin khi dùng chung.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Buồn ngủ, chóng mặt, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, thiếu máu tan máu.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng dùng thuốc ngay khi có phản ứng quá mẫn xảy ra. Có thể cho dùng thuốc kháng histamin hoặc corticoid để hạn chế dị ứng.
Rửa dạ dày, gây nôn, hoặc cho dùng thuốc tẩy khi cần. Kiềm hóa nước tiểu. Thúc đẩy lợi niệu nếu chức năng thận bình thường.
Viết bình luận