
Viêng nang Tretinoin - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Tretinoin là một retinoid, dạng acid của vitamin A (acid alltrans retinoic), dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào. |
Nguồn gốc: Tretinoin, còn được gọi là acid alltrans retinoic (ATRA), là một dẫn xuất tự nhiên của vitamin A (retinol). Tretinoin được sử dụng để điều trị mụn trứng cá và ung thư bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào. Nếu sử dụng để trị mụn trứng cá, chúng thường được bôi lên da. Nếu sử dụng để trị bệnh bạch cầu, thuốc sẽ được dùng bằng đường uống. Tretinoin được cấp bằng sáng chế vào năm 1957 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1962.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Tretinoin
Tên biệt dược thường gặp: Tadzaki, Hutatretin, Vesanoid
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nang
Các loại hàm lượng: Tretinoin 10 mg
3. Chỉ định
Chỉ dùng để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư
Cơ chế tác dụng: Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm giảm tăng sinh bạch cầu dòng tủy và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90% số người bệnh. Thuốc không có tác dụng phân rã tế bào. Tuy có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn lúc đầu cao, tác dụng duy trì của tretinoin khi được dùng đơn độc không lâu (trung bình là 3,5 tháng). Sự kháng thuốc ở bệnh nhân sử dụng dài ngày tretinoin là do sự tăng chuyển hóa và tăng thanh thải thuốc ở bệnh nhân mắc bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, thuốc được hấp thu ở ống tiêu hóa. Thức ăn làm tăng hấp thu thuốc. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt 1 - 2 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học vào khoảng 50% và có sự khác biệt theo cá thể bệnh nhân.
Phân bố
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương (chủ yếu là albumin) là > 95%
Chuyển hóa
Thuốc bị chuyển hóa tại gan, thông qua enzym cytochrom P450. Sau khi bị oxy hóa bởi các isoenzym của cytochrom P450, tretionin được đồng phân hóa lập thể (stereoisomerization) thành các chất liên hợp glucuronid như acid 13-cis retinoic, acid 4-oxo trans retinoic, acid 4-oxo cis retinoic glucuronid
Thải trừ
Hơn 90% liều uống được đào thải qua nước tiểu (63%) và phân (30%).
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Để làm giảm bệnh:
- Liều ở trẻ em và người lớn là 45 mg/m2/ngày, chia làm 2 lần bằng nhau cho đến khi bệnh thuyên giảm hoàn toàn.
- Ngừng điều trị sau khi đã thuyên giảm hoàn toàn được 30 ngày hoặc ngừng sau 90 ngày điều trị (nếu ngày thứ 90 này đến trước ngày thứ 30 nói trên). Trừ trường hợp có chống chỉ định, sau trị liệu ban đầu, mọi bệnh nhân đều cần phải được hóa trị liệu củng cố và/hoặc duy trì.
- Để làm giảm bệnh trong trị liệu phối hợp với anthracyclin:
- Trẻ em dùng 25 mg/m2/ngày, chia 2 lần bằng nhau cho đến khi thuyên giảm hoàn toàn hoặc trong 90 ngày.
- Người lớn: 45 mg/m2/ngày, chia 2 lần bằng nhau cho đến khi thuyên giảm hoàn toàn hoặc trong 90 ngày.
- Điều trị củng cố tức thời và cho bệnh nhân có nguy cơ cao:
- Trẻ em dùng 25 mg/m2/ngày, chia làm 2 lần bằng nhau, mỗi tháng uống trong 15 ngày, trong 3 tháng.
- Người lớn: 45 mg/m2/ngày, chia 2 lần bằng nhau, mỗi tháng uống trong 15 ngày, trong 3 tháng.
- Điều trị duy trì trung gian và cho người có nguy cơ cao:
- Trẻ em dùng 25 mg/m2/ngày, chia 2 lần bằng nhau, mỗi tháng uống trong 15 ngày, 3 tháng một lần, trong 2 năm.
- Người lớn: 45 mg/m2/ngày, chia 2 lần bằng nhau, mỗi tháng uống trong 15 ngày, 3 tháng một lần, trong 2 năm.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với tretinoin
- Quá mẫn với vitamin A hoặc các retinoid khác.
- Các bệnh bạch cầu cấp dòng tủy không phải là bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào.
5.3. Thận trọng
- Trước khi chỉ định dùng tretinoin phải chấn đoán chắc chắn là bị bệnh bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào (bằng xét nghiệm gen và phân tử).
- Dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm điều trị bệnh bạch cầu cấp và có đầy đủ phương tiện để theo dõi sự dung nạp thuốc cũng như để xử trí ngộ độc thuốc.
- Phải làm tủy đồ để đánh giá hiệu quả của thuốc. Không phải ngừng thuốc trong khi chờ đợi kết quả xét nghiệm.
- Trong thời gian dùng thuốc phải thường xuyên xét nghiệm máu toàn phần: Công thức máu, các xét nghiệm về đông máu, chức năng gan, nồng độ triglycerid và cholesterol; theo dõi cân bằng dịch, chức năng phổi, thở, thân nhiệt. Phải theo dõi chặt chẽ tình trạng tăng bạch cầu hoặc có vấn đề về hô hấp. Phải phòng ngừa và sẵn sàng can thiệp nếu bệnh nhân bị chảy máu, nhiễm khuẩn trong suốt quá trình trị liệu.
- Ngừng điều trị khi người bệnh đau bụng, tiêu chảy, xuất huyết trực tràng, mờ mắt.
- Tránh dùng đồng thời các chế phẩm khác có vitamin A.
- Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân dùng thuốc chống tan sợi fibrin (acid tranexamic, acid aminocaproic, aprotinin).
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Ớn lạnh, khó chịu | X | |||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu, tăng áp lực nội sọ, chảy máu não, chóng mặt, loạn cảm | X | |||||
Tai biến mạch máu não | X | ||||||
Tâm thần | Trạng thái bối rối, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ | X | |||||
Chuyển hóa | Giảm thèm ăn | X | |||||
Tăng calci huyết | X | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác, rối loạn kết mạc | X | |||||
Tai | Khiếm thính | X | |||||
Tim | Loạn nhịp tim | X | |||||
Nhồi máu cơ tim | X | ||||||
Mạch máu | Đỏ bừng | X | |||||
Huyết khối động mạch, huyết khối tĩnh mạch liên quan đến các vị trí khác nhau (ví dụ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, nhồi máu thận), viêm mạch | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Tăng bạch cầu, tăng bạch cầu ưa kiềm, tăng tiểu cầu | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Suy hô hấp, khô mũi, hen suyễn | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm tụy, viêm môi | X | |||||
Da và mô dưới da | Ban đỏ, phát ban, ngứa, rụng tóc | X | |||||
Ban đỏ nốt sần, hội chứng Sweet | X | ||||||
Cơ, xương | Đau xương | X | |||||
Viêm cơ | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Nhồi máu thận | X | |||||
Hệ sinh sản | Loét bộ phận sinh dục | X | |||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Viêm mô hoại tử | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Thuốc qua nhau thai. Giống các retinoid khác, tretinoin uống là một thuốc có tiềm năng gây quái thai nếu uống vào đầu thai kỳ. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ (và cả phụ nữ có tiền sử vô sinh và tiền mãn kinh) bắt buộc phải dùng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong thời gian trị liệu và 1 tháng sau khi đã chấm dứt trị liệu. Nên dùng đồng thời 2 biện pháp tránh thai. Chú ý là thuốc tránh thai chỉ có progestin (viên thuốc nhỏ) kém tác dụng ở người dùng tretinoin.
Cho con bú
Chưa rõ tretinoin (uống) có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có thể xảy ra ADR ở trẻ bú mẹ, phải ngừng cho con bú khi bắt đầu dùng liệu pháp tretinoin.
5.6. Tương tác thuốc
- Các thuốc gây cảm ứng các isoenzym CYP3A4, CYP2C8 và CYP2E của cytochrom P450 (ví dụ: rifampin, corticosteroid, phenobarbital, pentobarbital) làm giảm nồng độ tretinoin.
- Các thuốc ức chế isoenzym trên (ví dụ; ketoconazol, cimetidin, erythromycin, verapamil, diltiazem, cyclosporin, deferasirox, denosumab, pimecrolimus, roflumilast, tacrolimus (tại chỗ), dẫn xuất tetracyclin, trastuzumab) làm tăng nồng độ tretinoin.
- Không dùng tretinoin đồng thời với BCG, natalizumab, pimecrolimus, tacrolimus (tại chỗ), dẫn xuất tetracyclin, vitamin A, các vắc xin sống.
- Hydroxyure dùng đồng thời với tretinoin có thể gây hoại tử tủy xương dẫn tới tử vong.
- Tretinoin làm tăng nồng độ/tác dụng của các chất chống tan sợi fibrin (acid tranexamic, acid aminocaproic, aprotinin), leflunomid, natalizumab, porfimer, vitamin A, các vắc xin sống.
- Tretinoin làm giảm nồng độ/tác dụng của BCG, test da coccidioidin, các thuốc tránh thai (estrogen), các thuốc tránh thai (progestin), sipuleucel-T, các vắc xin bất hoạt, các vắc xin sống.
- Echinacea làm tăng độc tính của tretinoin uống nếu dùng đồng thời.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Đau đầu thoảng qua, đỏ bừng mặt, đau bụng, hoa mắt chóng mặt, và mất điều hoà.
Xử trí
Điều trị chủ yếu là điều trị hỗ trợ. Cần chăm sóc bệnh nhân ở khoa huyết học. Tất cả các triệu chứng nói trên đều thoảng qua và tự thuyên giảm và không để lại di chứng.
Viết bình luận