Viên nén bao phim Oxcarbazepin - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
Thông tin dành cho chuyên gia
Oxcarbazepin là thuốc chống động kinh được sử dụng trong điều trị các cơn động kinh khởi phát từng phần. |
Nguồn gốc: Oxcarbazepin là một loại thuốc chống động kinh được sử dụng trong điều trị các cơn co giật khởi phát từng phần, lần đầu tiên được chấp thuận sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 2000.
Nó là một dẫn xuất cấu trúc của carbamazepin và tạo ra phần lớn hoạt tính của nó thông qua một chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý, MHD, tồn tại dưới dạng một racemate trong máu - một loại thuốc ủng hộ chất đồng phân đối tượng (S) hoạt động hơn cũng được bán trên thị trường như một chất chống động kinh riêng biệt dưới tên eslicarbazepin. So với các thuốc chống động kinh khác, thường được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450, oxcarbazepin có xu hướng giảm tương tác thuốc do chuyển hóa chủ yếu của nó.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Oxcarbazepin
Tên biệt dược thường gặp: Oxcarbazepine Tablets 300mg, Oxcarbazepine Tablets 150mg, Oxcarbazepine Tablets 600mg, Oxcarbazepine Mylan 300mg,...
2. Dạng bào chế
Viên nén bao phim
150mg, 300mg, 600mg
3. Chỉ định
- Oxcarbazepin được chỉ định trong điều trị động kinh cục bộ ở người lớn với liệu pháp đơn hoặc phối hợp, động kinh cục bộ ở trẻ nhỏ từ 4 tuôi trở lên với liệu pháp don, điều trị ở trẻ 2 tuôi trở lên với liệu pháp phối hợp.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống động kinh, dẫn xuất Carboxamid, mã ATC: N03AF02
Tác dụng dược lý của Oxcarbazepin chủ yếu thông qua chất chuyển hóa dân xuât monohydroxy-10 (MHD). Cơ chế hoạt động của Oxcarbazepin và MHD phần lớn dựa trên sự phong bế kênh Natri phụ thuộc điện thế, do đó giúp ổn định màng.tế bào thần kinh đang bị kích thích, ngăn chặn các cơn động kinh tái phát và giảm bớt sự dẫn truyền do kích thích xinap. Ngoài ra, tăng tính thấm của Kali và tăng điện thế hoạt hóa của kênh Canxi cũng có thể góp phần vào tác dụng chống co giật
Không thấy tương tác đáng kể nào với các chất dẫn truyền thần kinh trong não. Các nghiên cứu cho thấy OxcarbazepiIn và MHD không gây đột biên gen trên người.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Oxcarbazepin được hấp thu hoàn toàn sau khi uống và phần lớn được chuyển hoá sang dạng có hoạt tính (MHD). Trên người tình nguyện nam khỏe mạnh sau khi uống liều đơn 600 mg lúc đói, nồng độ đỉnh Cmax của MHD là 34 mol/] đạt được sau 4,5 giờ.
Trên một nghiên cứu cân bằng khối ở nam giới, chỉ có 2% tính phóng xạ trong huyết tương gây ra bởi Oxcarbazepin không chuyển hóa, khoảng 70% bởi MHD và phần còn lại do các chất chuyền hóa thứ cấp, những chất này nhanh chóng bị đào thải ra ngoài. Thức ăn không ảnh hưởng tới khả năng hấp thu Oxcarbazepin, do đó có thể uống oxcarbazepin lúc đói hoặc no.
Phân bố
Thẻ tích phân bố biểu kiến của MHD là 49 lít. Khoảng 40% MHD liên kết với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin. Trong phạm vi liều điều trị thì liên kết này độc lập với nồng độ thuốc trong huyết thanh. Oxcarbazepin và MHD không liên kết với alpha-L-glycoprotein axit và qua được nhau thai. Nồng độ của MHD trong huyết tương của mẹ và thai nhi là ngang nhau.
Chuyển hóa
Oxcarbazepin nhanh chóng bị chuyển hoá thành MHD bởi enzyme cytosolic ở gan, chính chất này tạo ra tác dụng ban đầu của Oxcarbazepin. MHD bị chuyển hoá tiếp bởi sự liên hợp với axit glucuronic. Một lượng nhỏ (4% liều dùng) bị oxi hoá thành chất chuyển hoá không hoạt tính (dẫn xuat 10, 11-dihydroxy, DHD).
Thải trừ
Oxcarbazepin bị thải trừ ra ngoài cơ thể phần lớn ở dạng đã chuyển hoá và chủ yếu qua thận. Hơn 95% liều dùng được thấy trong nước tiểu, ít hơn 1% ở dạng Oxcarbazepin không chuyển hoá. Lượng thuốc bài tiết ra phân ít hơn 4% liều dùng. Khoảng 80% liều dùng được bài tiết ra nước tiểu. Trong đó có 49% dạng liên hợp của MHD với glucuronid, 27% MHD không chuyển hoá, khoảng 3% ở dạng DHD không hoạt tính và 13% ở dạng liên hợp của Oxcarbazepin.
Oxcarbazepin bài tiết nhanh ra khỏi huyết tương với nửa đời bán thải nằm trong khoảng 1,3-2,3 giờ. Mặt khác, nửa đời huyết tương của MHD là 9,3 +/- 1,8 giờ.
* Nhi khoa
Dược động học của oxcarbazepin được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhi dùng oxcarbazepin với liều 10-60 mg/kg/ngày. Độ thanh thải MHD được điều chỉnh theo cân nặng giảm khi tuổi và cân nặng tăng gần với người lớn. Độ thanh thải trung bình được điều chỉnh theo cân nặng ở trẻ em từ 4 đến 12 tuổi cao hơn khoảng 40% so với người lớn. Do đó, phơi nhiễm MHD ở những trẻ này dự kiến sẽ bằng khoảng 2/3 so với người lớn khi được điều trị với liều điều chỉnh theo cân nặng tương tự. Khi cân nặng tăng lên, đối với bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên, độ thanh thải MHD đã điều chỉnh theo cân nặng được kỳ vọng sẽ đạt được như người lớn.
* Người già
Sau khi dùng đơn (300 mg) và nhiều liều (600 mg/ ngày) oxcarbazepin ở người tình nguyện cao tuổi (60 - 82 tuổi), nồng độ tối đa trong huyết tương và giá trị AUC của MHD cao hơn 30% - 60% so với ở trẻ tình nguyện viên (18 - 32 tuổi). So sánh độ thanh thải creatinin ở những người tình nguyện trẻ hơn và cao tuổi chỉ ra rằng sự khác biệt là do sự giảm độ thanh thải creatinin liên quan đến tuổi tác. Không cần khuyến cáo liều đặc biệt vì liều điều trị được điều chỉnh riêng.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao phim Oxcarbazepin 300mg
Liều khuyến cáo dưới đây được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân không bị suy giảm chức năng thận. Không cân thiệt phải theo dõi nông độ thuộc trong huyết tương đề tôi ưu hóa liêu dùng của Oxcarbazepin.
Liều duy trì
Nồng độ ổn định của MHD trong huyết tương bệnh nhân đạt được sau 2-3 ngày dùng Oxcarbazepin 2 lần/ngày. Ở nồng độ ổn định, dược động học của MHD là tuyến tính và tỷ lệ với liều dùng năm trong khoảng 300-2400 mg/ngày.
- Người lớn
Liệu pháp đơn
Nên dùng liều khởi đâu: 600 mg/ngay (8-10 mg/kg/ngày) chia 2 lần. Nêu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thể tăng thêm tối đa là 600mg/ngày trong khoảng thời gian 1 tuần kể từ liều đầu tiên để đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng. Hiệu quả điều trị được thấy rõ trong khoảng liều dùng từ 600mg/ngày đến 2400 mg/ngày
Những thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát trên bệnh nhân hiện tại chưa dùng một thuốc chống động kinh nào cho thấy liều dùng 1200 mg/ngày là có hiệu quả; tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị với những bệnh nhân có ngưỡng đáp ứng cao do đã dùng các thuốc chống động kinh khác nay chuyển sang dùng một mình Oxcarbazepin thì liều dùng phải là 2400 mg/ngày.
Trong một kết quả có kiểm soát tại bệnh viện, liều dùng tăng lên tới 2400 mg/ngày đã đạt được sau 48 giờ.
Liệu pháp phối hợp
Nên dùng liều khởi đầu: 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia 2 lần. Nếu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thể tăng thêmtối đa là 600mg/ngày trong khoảng thời gian] tuần kê từ liều đầu tiên đê đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng. Hiệu quả điều trị được thấy rõ trong khoảng liều dùng từ 600mg/ngày đến 2400 mg/ngày
Trong một thử nghiệm dùng phối hop có kiểm soát cho thấy liều dùng từ 600mg/ngày đến 2400 mg/ngày có hiệu quả; nhưng do những ảnh hưởng lên hệ thống thân kinh trung ương nên phân lớn bệnh nhân không thê dung nạp được liều 2400 mg/ngày mà không giảm liêu các thuốc chông động kinh dùng kèm. Liêu dùng trên 2.400 mg/ngày chưa được nghiên cứu một cách có hệ thong trên lâm sàng.
- Người cao tuổi
Cân điêu chỉnh liêu trên người cao tuôi có chức năng thận bị suy giảm.
- Trẻ em
Nên bắt đầu với liều 8-10 mg/kg/ngày chia 2 lần ở cả liệu pháp đơn lẻ và liệu pháp phối hợp. Trong liệu pháp phối hợp, hiệu quả điều trị đạt được với liều điều trị duy trì khoảng 30mg/kg/ngày.
Nếu có chỉ định lâm sàng, liều dùng có thể tăng thêm tối đa là 10mg/kg/ngày trong khoảng thời gian 1 tuần kể từ liều đầu tiên tới khi đạt liều tối đa 46mg/kg/ngày để đạt được hiệu quả mong muốn trên lâm sàng.
Chỉ nên sử dụng Oxcarbazepin cho trẻ em trên 6 tuổi. Không nên sử dụng Oxcarbazepin cho trẻ em dưới 6 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả chưa đuộc chứng minh đầy đủ.
Tất cả các khuyến nghị dùng thuốc trên (người lớn, người già và trẻ em) được dựa trên liều nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sảng cho tất cả các nhóm tuôi. Tuy nhiên, có thế dùng liều khởi đầu thấp hơn nếu thấy phù hợp.
- Bệnh nhân suy gan
Không cần điêu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Chưa có nghiên cứu nào trên bệnh nhân suy gan nặng; do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
- Bệnh nhân suy thận
Trên bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút), nên bắt đầu với nửa liều khởi đâu thông thường (300 mg/ngày) và tăng liều tối thiểu theo tuần để đạt được đáp ứng mong muốn. Kiểm soát chặt chẽ khi tăng liều cho bệnh nhân suy thận.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất, eslicarbazepin hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Tác dụng phụ lên nhận thức và tâm thần. Thận trọng nếu uống rượu kết hợp với liệu pháp oxcarbazepin, do có thể có thêm tác dụng an thần
- Thận trọng với bệnh nhân là người lớn tuổi và trẻ em
- Người bệnh quá mẫn trên nhiều cơ quan
- Thận trọng với bệnh nhân suy thận, suy gan nặng
- Oxcarbazepin có thể rất hiếm khi dẫn đến suy giảm dẫn truyền ở tim, nên cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền từ trước
- Cân nhắc tầm quan trọng của hormon tuyến giáp đối với sự phát triển của trẻ sau khi sinh, nên theo dõi chức năng tuyến giáp ở nhóm tuổi trẻ em khi điều trị bằng oxcarbazepin
5.4. Tác dụng không mong muốn
a
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Quá mẫn cảm | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt | x | |||||
Kích động, bối rối, trầm cảm, thờ ơ | x | ||||||
Mất điều hòa, run, rung giật nhãn cầu, rối loạn chú ý, chứng hay quên | x | ||||||
Rối loạn lời nói | x | ||||||
Mắt | Song thị | x | |||||
Nhìn mờ, rối loạn thị giác | x | ||||||
Tim | Block nhĩ thất, rối loạn nhịp tim | x | |||||
Hệ thống bạch huyết và máu | Giảm bạch cầu | x | |||||
Giảm tiểu cầu | x | ||||||
Suy tủy xương, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính | x | ||||||
Mạch máu | Tăng huyết áp | x | |||||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Lupus ban đỏ | x | |||||
Đã có báo cáo về giảm mật độ khoáng của xương, giảm xương, loãng xương và gãy xương ở những bệnh nhân điều trị lâu dài với oxcarbazepin. Cơ chế mà oxcarbazepin ảnh hưởng đến chuyển hóa xương vẫn chưa được xác định. | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Nôn, buồn nôn | x | |||||
Tiêu chảy, đau bụng, táo bón | x | ||||||
Viêm tụy hoặc tăng lipase hoặc tăng amylase | x | ||||||
Bệnh viêm gan | x | ||||||
Da và mô dưới da | Phát ban, rụng tóc, mụn trứng cá | x | |||||
Mày đay | x | ||||||
Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù mạch, hồng ban đa dạng | x | ||||||
Phát ban do thuốc với Tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), Bệnh mụn mủ ngoại ban tổng quát cấp tính (AGEP | x | ||||||
Rối loạn nội tiết | Suy giáp | x | |||||
Tăng trọng lượng | x | ||||||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hạ natri máu | x | |||||
Hạ natri máu liên quan đến các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, bệnh não, suy giảm mức độ ý thức, lú lẫn (xem thêm Rối loạn hệ thần kinh để biết thêm các tác dụng không mong muốn khác), rối loạn thị lực (ví dụ như nhìn mờ), suy giáp, nôn, buồn nôn | x | ||||||
Tiết ADH không thích hợp như hội chứng với các dấu hiệu và triệu chứng như hôn mê, buồn nôn, chóng mặt, giảm độ thẩm thấu huyết thanh (máu), nôn mửa, nhức đầu, trạng thái lú lẫn hoặc các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh khác. | x | ||||||
Rối loạn tai | Chóng mặt | x | |||||
Các rối loạn chung | Mệt mỏi | x | |||||
Suy nhược cơ thể | x | ||||||
Nghiên cứu khác | Men gan tăng, phosphatase kiềm máu tăng | x | |||||
Giảm T4 (với ý nghĩa lâm sàng không rõ ràng).\ | x | ||||||
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng thủ tục | Rơi | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Tăng tỷ lệ các bất thường trên cấu trúc bào thai và các biểu hiện khác của độc tính tiến triển (chết lưu, chậm phát triên) đã được quan sát thấy trên thai của súc vật điều trị với Oxcarbazepin hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tính MHD với liều tối đa khuyến cáo trên người trong suốt thời kỳ mang thai. Khi cho những con chuột mang thai uống Oxcarbazepin (30, 300, hoặc 1000 mg/kg) trong suốt giai đoạn hình thành các cơ quan, tỷ lệ dị tật trên bảo thai tăng lên (trên sọ mặt, tìm mạch và xương) và những biến đổi khác được quan sát thấy ở liều cao và trung bình (khoảng 1,2 va 4 lần so với liều khuyến cáo cao nhất trên người [MRHD] tính theo mg/kg). Ở liều cao làm tăng chết lưu và giảm trọng lượng bào thai. Liều> 300mg/kg cũng gây độc trên súc vật mang thai (cân nặng cơ thể giảm, những dấu hiệu lâm sàng), nhưng không có bằng chứng nào cho tháy hiện tượng quái thai do những ảnh hưởng này trên mẹ. Trong một nghiên cứu, thỏ mang thai được cho uông MHD (20, 100 hay 200mg/kg) trong suốt giai đoạn hình thành các cơ quan, tỷ lệ chết lưu đã tăng lên ở liêu cao nhất q5 lần so vơi với liều khuyến cáo cao nhất ở người tinh theo mg/m2). Liều này chỉ gây độc tính tối thiểu trên mẹ. Trên một nghiên cứu, cho chuột mẹ uống Oxcarbazepin (25. 50, hay 150 mg/kg) ở thời kỳ cuối của thai kỳ va suốt giai đoạn cho con bú, đã quan sát thấy cân nặng cơ thể của chuột con giảm liên tục và có những hành vi khác thường (giảm hoạt động) ở liều cao nhất (0,6 lần so với liều khuyến cáo cao nhất trên người (MRHD tính theo mg/m2), Chưa có những nghiên cứu lâm sàng thực hiện nghiêm túc và đầy đủ việc dùng Oxcarbazepin ở phụ nữ mang thai; tuy nhiên Oxcarbazepin có cấu trúc hóa học giống với carbamazepin, chất này có thê gây quái thai ở người. Với thực tế này cùng với kết quả của những nghiên cứu được thực hiện, có khả năng rằng Oxcarbazepin là chất gây quái thai ở người. Chỉ dùng Oxcarbazepin trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích của nó đã được cân nhắc với nguy cơ tiềm ẩn trên thai nhi.
Oxcarbazepin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó được bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ của 2 chất này trong sữa mẹ và huyết tương là 0,5. Nên cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ để quyết định ngừng dùng thuốc hay ngừng cho con bú vì những tác dụng bất lợi của thuốc lên trẻ.
Khả năng sinh sản
Oxcarbazepin có thể làm thất bại tác dụng điều trị của các sản phẩm thuốc tránh thai đường uống có chứa ethinylestradiol (EE) và levonorgestrel (LNG). Phụ nữ có khả năng sinh con nên được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao (tốt nhất là không dùng nội tiết tố; ví dụ như cấy ghép trong tử cung) trong khi điều trị bằng oxcarbazepin.Chưa có đánh nào vê tác động của Oxcarbazepin trên khả năng sinh sản.
5.6. Tương tác thuốc
Về mặt lý thuyết, sự tương tác giữa oxcarbazepin và MAOIs là có thể dựa trên mối quan hệ cấu trúc của oxcarbazepin với thuốc chống trầm cảm.
Sự kết hợp giữa lithium và oxcarbazepin có thể gây ra độc tính thần kinh tăng cường.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các trường hợp quá liều Oxcarbazepin phải cách ly đã được báo cáo. Liều tối đa đã dùng khoảng 24000mg. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị triệu chứng.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng nên thực hiện một cách hợp lý. Cần xem xét loại bỏ thuốc băng cách rửa dạ dày hay bat hoạt thuốc bằng than hoạt tính.
Viết bình luận