Thuốc tiêm Iohexol - Thuốc cản quang
Thông tin dành cho chuyên gia
Iohexol là một thuốc cản quang chứa iod được sử dụng trong chụp X-quang. |
Nguồn gốc: Iohexol là một thuốc cản quang chứa iod, không ion hóa, tan trong nước. Iohexol được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1985.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Iohexol
Tên biệt dược thường gặp: Ominipaque, Befind, Ominihexol
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Các loại hàm lượng: Iodhexol 140 mg iod/ml, 180 mg iod/ml, 210 mg iod/ml, 210 mg iod/ml,300 mg iod/ml, 350 mg iod/ml
3. Chỉ định
- Chụp X quang ống sống (vùng thắt lưng, ngực, cổ và toàn cột ống sống) ở người lớn và trẻ em.
- Chụp X quang tim mạch (chụp động mạch vành hoặc buồng tim).
- Chụp X quang hệ mạch (động mạch chủ, động hoặc tĩnh mạch): Chụp động mạch chủ (cung động mạch chủ, động mạch chủ lên, động mạch chủ bụng cùng các nhánh); chụp các động mạch khác (não hoặc các động mạch ngoại biên); chụp tĩnh mạch ngoại biên để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu, để chẩn đoán và đánh giá các u và bệnh về mạch máu (bẩm sinh hay mắc phải); chụp động mạch não để xác định u, di căn, nhồi máu não, phình động mạch, dị dạng động tĩnh mạch.
- Chụp X quang niệu quản qua đường tĩnh mạch.
- Chụp X quang một số thoát vị. Chụp cắt lớp điện toán não.
- Chụp cắt lớp điện toán cơ thể để đánh giá và phát hiện các tổn thương ở gan, tụy, thận, động mạch chủ, trung thất, vùng chậu, khoang bụng và khoang sau màng bụng.
- Chụp X quang ống tụy qua nội soi tụy ngược dòng.
- Chụp X quang hệ thống đường mật - tụy qua nội soi mật ngược dòng.
- Chụp X quang khớp (trong bao hoạt dịch). Chụp X quang tử cung - buồng trứng.
- Chụp cắt lớp điện toán bụng (hỗ trợ).
- Chụp X quang dạ dày - ruột.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc cản quang chứa iod
Cơ chế tác dụng: Iohexol là một thuốc cản quang chứa iod, không ion hóa. Thuốc có khả năng tăng hấp thu X quang khi thuốc đi qua cơ thể, vì vậy làm hiện rõ cấu trúc cơ thể. Mức độ cản quang của thuốc tỷ lệ thuận với toàn lượng (nồng độ và thể tích) chất cản quang có iod trên đường tia X. Truyền nhỏ giọt iohexol vào bàng quang, thận, niệu quản, tử cung và vòi tử cung cho phép nhìn thấy những vùng này. Sau khi tiêm trong ống tủy sống vào khoang dưới màng nhện, iohexol khuếch tán vào dịch não tủy và cho phép nhìn thấy khoang dưới màng nhện ở đầu và ống sống. Sau khi tiêm vào mạch máu, iohexol cản quang làm mạch này hiện rõ trên dòng chảy và cho phép nhìn thấy cấu trúc bên trong cho đến khi máu bị pha loãng đáng kể.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Khi truyền nhỏ giọt vào bàng quang, có một lượng nhỏ iohexol được hấp thu qua bàng quang. Khi truyền nhỏ giọt vào tử cung, phần lớn iohexol trong khoang tử cung thoát xuống âm đạo ngay sau khi kết thúc thủ thuật.
Phân bố
Sau khi tiêm tĩnh mạch, iohexol phân bố nhanh khắp dịch ngoài tế bào, không đọng lại đáng kể trong các mô, không qua hàng rào máu - não. Dưới 2% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Iohexol chuyển hóa không đáng kể.
Thải trừ
Chủ yếu qua thận. Ở người suy thận, iohexol thải trừ kéo dài tùy theo mức độ nặng nhẹ; vì thế kéo dài thời gian có iohexol trong huyết tương, bài tiết qua túi mật và vào ruột non cũng có thể tăng.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Chụp X quang tim mạch (tiêm mạch máu): 30 - 295 ml dung dịch chứa 35% iod.
- Chụp X quang tĩnh mạch: 40 - 150 ml dung dịch chứa 24% hoặc 30% iod.
- Chụp tĩnh mạch đường tiết niệu: Liều người lớn thông thường: 0,7 - 1,3 ml/kg thể trọng, dung dịch chứa 30% hoặc 35% iod.
- Chụp cắt lớp điện toán ổ bụng (uống phối hợp với tiêm tĩnh mạch): Liều uống người lớn dùng cách 20 đến 40 phút, uống 500 đến 1000 ml dung dịch chứa 0,6 đến 0,9% iod, phối hợp với tiêm tĩnh mạch 100 đến 150 ml dung dịch chứa 30% iod.
- Chụp X quang bàng quang - niệu đạo ngược dòng: Truyền nhỏ giọt vào bàng quang 50 ml đến 300 ml dung dịch chứa 10% iod hoặc 50 ml đến 600 ml dung dịch 5% iod, tùy theo tuổi và dung tích của bàng quang.
- Chụp tử cung - vòi trứng: Nhỏ giọt vào tử cung 15 - 20 ml dung dịch 24% hoặc 30% iod.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với iohexol
- Người có tiền sử sốc phản vệ hoặc phản ứng muộn ngoài da với thuốc tiêm có chứa iod.
- Nhiễm độc tuyến giáp rõ.
- Chụp tử cung - vòi trứng ở người mang thai.
- Đối với tất cả các thủ thuật (đặc biệt khi cần tiêm vào trong ống tủy hoặc mạch máu): Chống chỉ định iohexol ở người có tiền sử dị ứng hoặc hen, người suy thận nặng, bị đái tháo đường, trẻ em và người cao tuổi, mẫn cảm với iod.
- Tiêm trong ống tủy (dưới màng nhện): Chống chỉ định iohexol ở người nghiện rượu mạn, người bị chảy máu dưới màng nhện, người có tiền sử động kinh, người bị nhiễm khuẩn toàn thân hoặc cục bộ nặng, hoặc bị xơ cứng lan tỏa.
- Tiêm trong mạch: Chống chỉ định ở người cường giáp và ở người bị bệnh hồng cầu liềm, u tế bào ưa crom. Sử dụng chụp tim mạch: Chống chỉ định ở người suy tim khởi phát, người bị tăng huyết áp động mạch phổi nặng. Đau thắt ngực không ổn định.
- Chụp X quang động mạch não: Chống chỉ định ở người bị xơ cứng động mạch lâu ngày (nặng), người suy tim mất bù, người mới bị nghẽn mạch não, người tăng huyết áp nặng, lão suy hoặc mới bị huyết khối.
- Chụp X quang niệu quản qua đường tĩnh mạch: Chống chỉ định ở người vô niệu - đái tháo đường.
- Chụp X quang tử cung - buồng trứng: Chống chỉ định trong thời gian có kinh, nhiễm khuẩn, mang thai; ít nhất 6 tháng sau khi sinh hoặc 30 ngày sau khi cắt lọc một mẫu mô hình nón ở cổ tử cung
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Phải luôn có thuốc và các phương tiện cấp cứu ngay.
- Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi. Thận trọng khi dùng sản phẩm cản quang có iod với tuyến giáp, khi dùng cho người không dung nạp các sản phẩm cản quang có iod, người suy thận, người phải lọc máu, rối loạn chức năng tuyến giáp, rối loạn về thần kinh trung ương.
- Tiêm thuốc trong ống tủy sống (dưới màng nhện): Rất thận trọng khi chỉ định cho người có tiền sử động kinh hoặc suy gan, thận nặng. Bệnh nhân điều trị thuốc chống co giật không nên ngừng điều trị.
- Dùng iohexol để chụp tử cung - vòi trứng, có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn đường sinh dục, làm nặng thêm bệnh viêm vùng chậu cấp tính.
- Ở người có u tế bào ưa crom, phải duy trì liều iohexol ở mức tối thiểu và phải theo dõi huyết áp trong quá trình tiến hành.
- Dùng iohexol chụp X quang động mạch não có thể tăng nguy cơ huyết khối và nghẽn mạch ở người bị homocystin niệu.
- Dùng chụp X quang động mạch ngoại vi có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người thiếu máu cục bộ nặng.
- Dùng chụp X quang thận qua đường tĩnh mạch, iohexol có thể tăng nguy cơ suy thận cấp ở người đái tháo đường.
- Dùng chụp X quang khớp, iohexol có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc gần khớp khảo sát.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Đau | X | |||||
Sốt, mệt mỏi bất thường | X | ||||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng dạng phả vệ, dị ứng giả | X | |||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu, chóng mặt, kích ứng màng não (cứng gáy) | X | |||||
Ngủ gà | X | ||||||
Viêm màng não vô khuẩn, co giật | X | ||||||
Mắt | Tăng nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ | X | |||||
Tai | Ù tai | X | |||||
Tim | Nhịp tim chậm | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Co thắt phế quản, phù phổi | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn, tiêu chảy nhẹ và tạm thời (khi uống), đau bụng hoặc dạ dày | X | |||||
Chán ăn, vị kim loại | X | ||||||
Da và mô dưới da | Vã mồ hôi, mày đay | X | |||||
Cơ, xương | Đau khớp, sưng khớp | X | |||||
Yếu cơ | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Căng giãn thận - bể thận, tiểu tiện khó | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Nghiên cứu trên động vật chưa thấy dấu hiệu gây quái thai. Chế phẩm có iod có thể làm suy tuyến giáp trạng của thai nhi khi dùng cho người mẹ đã có thai trên 14 tuần. Cần cân nhắc kỹ lợi ích/nguy cơ để quyết định dùng thuốc. Hơn nữa, cũng không nên dùng X quang ổ bụng trong thời kỳ mang thai vì nguy cơ của tia X gây ra cho thai nhi. Không nên truyền nhỏ giọt vào tử cung trong thời kỳ mang thai hoặc ít nhất 6 tháng sau khi sinh vì thủ thuật có thể làm tăng nguy cơ biến chứng như gây nhiễm khuẩn trong tử cung. Chống chỉ định chụp tử cung - vòi trứng cho phụ nữ mang thai
Cho con bú
Mặc dầu chưa biết iohexol bài tiết trong sữa mẹ tới mức độ nào, nhưng khuyên không nên cho con bú trong ít nhất 24 giờ sau khi dùng iohexol
5.6. Tương tác thuốc
- Metformin: Nhiễm acid lactic có thể xảy ra do suy thận chức năng gây ra do thăm khám X quang ở người bệnh đái tháo đường. Phải ngừng điều trị metformin 48 giờ trước khi làm thủ thuật X quang và chỉ dùng lại khi chức năng thận trở lại bình thường.
- Thuốc cản quang có iod làm rối loạn (trong nhiều tuần) mô tuyến giáp hấp thu iod phóng xạ, dẫn đến giảm một phần hiệu quả điều trị bằng 131I. Khi dự kiến chụp tia nhấp nháy thận dùng thuốc tiêm có phóng xạ được ống thận tiết, thì nên thực hiện trước khi tiêm thuốc cản quang iod.
- Thuốc chẹn beta, thuốc co mạch, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin: Các thuốc này làm giảm hiệu quả của cơ chế bù của tim mạch đối với rối loạn huyết áp. Thầy thuốc phải có thông tin trước khi tiêm thuốc cản quang iod và chuẩn bị sẵn phương tiện cấp cứu. Thuốc lợi tiểu: Nguy cơ thiếu nước do thuốc lợi tiểu, phải tiếp nước trước để giảm nguy cơ suy thận cấp.
- Interleukin 2: Tăng nguy cơ phản ứng với các thuốc cản quang khi mới sử dụng interleukin 2 (đường tĩnh mạch), gây phát ban da, hiếm hơn là hạ huyết áp, đi tiểu ít, thậm chí suy thận.
- Thuốc an thần, thuốc giảm đau, thuốc chống nôn, và thuốc an thần phenothiazin có thể làm giảm ngưỡng co giật khi tiêm iohexol trong ống tủy.
- Các thuốc uống để chụp X quang túi mật có thể làm tăng nguy cơ gây độc với thận khi cần tiêm mạch máu iohexol ngay sau đó, đặc biệt ở người bệnh suy chức năng gan.
- Tiêm iohexol trong ống tủy hoặc trong mạch đồng thời với dùng các thuốc gây độc thận khác có thể tăng khả năng nhiễm độc thận.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Chỉ xảy ra khi dùng liều rất cao.
Xử trí
Cần bù nước và chất điện giải. Theo dõi chức năng thận trong ít nhất 3 ngày. Thẩm phân máu có thể được làm, nếu cần. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Viết bình luận