Bệnh tim mạch

Thuốc tiêm Phenobarbital - Thuốc chống co giật, chống động kinh

Thuốc tiêm Phenobarbital - Thuốc chống co giật, chống động kinh

Thuốc tiêm Phenobarbital - Thuốc chống co giật, chống động kinh

Thông tin dành cho chuyên gia


Phenobarbital là một loại thuốc chống co giật và barbiturat kéo dài được sử dụng để điều trị tất cả các loại động kinh, ngoại trừ các cơn động kinh vắng ý thức.

Nguồn gốc: Một dẫn xuất axit barbituric hoạt động như một chất ức chế hệ thần kinh trung ương không chọn lọc. Nó thúc đẩy liên kết với các thụ thể phụ loại axit gamma-aminobutyric ức chế và điều chỉnh dòng clorua thông qua các kênh thụ thể. Nó cũng ức chế sự khử cực do glutamat gây ra.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Phenobarbital

Tên biệt dược thường gặp: Phenobarbital 10%

Phenobarbital


2. Dạng bào chế

Dung dịch thuốc tiêm

2ml (Phenobarbital 10%)


3. Chỉ định

Chống co giật (trị động kinh, cơn co uốn ván, ngộ độc Strychnin) và gây ngủ.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Phenobarbital là một loại barbiturat tác dụng kéo dài, do tác dụng gây trầm cảm trên vỏ não vận động, được sử dụng trong điều trị chứng động kinh.

Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm barbiturat có tác dụng tăng cường và/hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não. Phenobarbital và các bacbiturat khác làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, có lẽ chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của neuron. Các tác dụng này là cơ sở của việc sử dụng các bacbiturat để đề phòng nhồi máu não khi não bị thiếu máu cục bộ và khi tốn thương sọ não. 

Phenobarbital ức chế hệ thần kinh trung ương ở mọi mức độ, từ an thần đến gây mê; Phenobarbital chủ yếu được dùng để chống co giật. Tác dụng chống co giật của thuốc tương đối không chọn lọc, thuốc hạn chế cơn động kinh lan tỏa và làm tăng ngưỡng động kinh. Thuốc chủ yếu được chỉ định trong cơn động kinh toàn bộ (cục bộ vận động hoặc cảm giác). 

Phenobarbital còn làm giảm nồng độ bilirubin huyết thanh ở trẻ sơ sinh, ở người bệnh tăng bilirubin huyết không liên hợp, không tan huyết bâm sinh và ở người bệnh ứ mật trong gan, có thể do cảm ứng glucuronyl tranferase, một enzym liên hợp bilirubin.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Nếu tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc xuất hiện trong vòng 5 phút và đạt mức độ tối đa trong vòng 30 phút. Tiêm bắp thịt, tác dụng xuất hiện chậm hơn một chút.

Phân bố

Dùng đường tiêm, phenobarbital có tác dụng kéo dài từ 4 đến 6 giờ.

Chuyển hóa

Phenobarbital được hydroxy hóa và liên hợp hóa ở gan.

Thải trừ

Thuốc đào thải chủ yếu theo nước tiêu dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính (70%) và dạng thuốc nguyên vẹn (30%), một phần nhỏ vào mật và đào thải qua phân. Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochrom P450.

* Nhi khoa

Chưa ghi nhận

* Người già

Người bệnh cao tuổi và suy nhược có thể bị kích thích, lú lẫn hoặc trầm cảm với liều thông thường, ở những người bệnh này có thể phải giảm liều.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch thuốc tiêm Phenobarbital 10%

Liều thông thường cho người lớn : 

  • Chống co giật : 100 - 320 mg, lặp lại nếu cần cho tới tổng liều 600 mg/24 giờ. 
  • Trạng thái động kinh : Tiêm tĩnh mạch 10 - 20 mg/kg, lap lại nếu cần. 
  • An thần: Ban ngày, 30 - 120 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần. 
  • Trước khi phâu thuật: 130 - 200 mg, 60 đến 90 phút trước khi phẩu thuật.
  • Gây ngủ: 100 - 325 mg. 

Liều thông thường cho trẻ em: 

  • Chống co giật : Liều ban đầu : 10 - 20 mg/kg, tiêm một lần (liều tắn công hoặc liều nạp). 
  • Liều duy trì : 1 - 6 mg/kg/ngày. 
  • Trạng thái động kinh: Tiêm tĩnh mạch chậm (10 - 15 phút) 15 - 20 mg/kg. 
  • An thần: 1 - 3 mg/kg, 60 đến 90 phút trước khi phẫu thuật. 
  • Chống tăng bilirubin huyết : 5 - 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu sau khi sinh.

5.2. Chống chỉ định

  • Người bệnh quá mẫn với Phenobarbital.
  • Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn. 
  • Người bệnh rối loạn chuyển hoá porphyrin. 
  • Người bị suy gan nặng.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu. 
  • Người bệnh suy thận. Người bệnh cao tuổi. 
  • Không được ngừng thuốc đột ngột ở người mắc bệnh động kinh. 
  • Dùng Phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc. 
  • Người mang thai và người cho con bú. 
  • Người bệnh bị trầm cảm. 
  • Người lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ thần kinhBuồn ngủ x    
Rung giật nhãn cầu x    
Mất điều hòa động tác x    
Lo hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi) x    
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) x    
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp    x 
Mạch máuCó hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi x    
Thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt acid folic   x  
Cơ - xươngCòi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ, đau khớp   x  
Da và mô dưới daNổi mẫn do dị ứng x    
Hội chứng Lyell (có thể tử vong)   x  
Chuyển hóaRối loạn chuyển hóa porphyrin   x  

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Phenobarbital qua nhau thai. Các bà mẹ được điều trị bằng phenobarbital có nguy cơ đẻ con bị dị tật bẩm sinh cao gấp 2 — 3 lần so với bình thường. Vì vậy thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai. 

Cho con bú 

Phenobarbital được bài tiết vào sữa mẹ, thuốc có thể tích tụ đến mức nồng độ thuốc trong máu trẻ có thể cao hơn ở người mẹ và gây an thânở trẻ nhỏ nên thận trọng dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Khả năng sinh sản 

Chưa ghi nhận.

5.6. Tương tác thuốc

Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochrom Paso enzym tham gia trong chuyển hóa của rất nhiều thuốc. Phenobarbital làm giảm nồng độ của felodipin và nimodipin trong huyết tương. Cần xem xét chọn lựa một thuốc chống tăng huyết áp khác hay một thuốc chống động kinh khác. 

Phenobarbital có thể làm mắt tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống khi được dùng đồng thời do làm tăng chuyển hóa ở gan. Cần áp dụng biện pháp tránh thai khác, nên chọn biện pháp cơ học. 

Phenobarbital và methotrexat: Độc tính về huyết học của methotrexat tang do dihydrofolat reductase bị ức chế mạnh hơn. 

Phenobarbital và rượu: Rượu làm tăng tác dụng an thần của Phenobarbital và có thể gây hậu quả nguy hiểm. Phải tránh dùng rượu khi sử dụng thuốc. 

Do vậy, khi dùng kết hợp Phenobarbital với các thuốc trên, cần lưu ý điều chỉnh liều dùng.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Khi uống quá liều barbiturat, hé thần kinh trung ương bị ức chế từ mức ngủ đến hôn mê sâu rồi tử vong; hô hấp bị ức chế; giảm thông khí trung tâm và tím tái; giảm thân nhiệt rồi sốt, mất phần xạ, tìm nhanh, huyết áp tụt, thiểu niệu. Đồng tử thường hay co nhưng nếu ngộ độc nặng thì lại giãn. 

Quá liều nặng: thở chậm, trụy mạch, ngừng hô hấp và có thể tử vong.

Xử trí 

Điều trị hỗ trợ, nhất là giúp cho đường thở thông và nếu cần thiết thì hô hấp và cho thở oxy. 

Dùng nhiều liều than hoạt, đưa vào dạ dày qua ống thông đường mũi. 

Trường hợp ngộ độc nặng, vô niệu hay bị sốc thì nên thẩm phân phúc mạc hay lọc máu thận nhân tạo.

Đang xem: Thuốc tiêm Phenobarbital - Thuốc chống co giật, chống động kinh

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng