Bệnh tim mạch

Xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch

1. Xơ vữa động mạch là gì?

Xơ vữa động mạch (hay còn được biết đến với tên gọi Atherosclerosis hoặc xơ cứng động mạch) là tình trạng các động mạch bị tắc nghẽn bởi các mảng bám được tạo thành từ cholesterol, các chất béo, chất thải tế bào, canxi và fibrin (một chất đông máu trong máu). Lúc này, các động mạch dần bị xơ cứng và thu hẹp khiến lượng oxy và các chất dinh dưỡng khác đến cơ thể bị giảm đáng kể.

Xơ vữa động mạch

Tỉ lệ bị bệnh liên quan trực tiếp đến tuổi. Một số nghiên cứu cho thấy quá trình xơ vữa có thể xảy ra từ rất sớm trong những năm đầu tiên của đời người, thậm chí có tác giả còn thấy hiện tượng xơ vữa động mạch xuất hiện ở ngay trong thời kỳ bào thai. Các tổn thương trung gian được hình thành vào những năm 30 của đời người và từ 40 tuổi đã hình thành các mảng xơ vữa thực sự và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim. Từ 50 tuổi trở đi, quá trình xơ vữa động mạch tiếp tục tiến triển trở nên trầm trọng hơn và gây ra các biến chứng như bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh mạch máu não... Có tới 17% người dưới 20 tuổi bị xơ vữa động mạch, tỉ lệ này là 37% ở người có độ tuổi từ 20 - 29, 60% ở người có độ tuổi từ 30 - 39, 71% ở người có độ tuổi từ 40 - 49 và 85% ở người có độ tuổi từ 50 trở lên.

2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Cho đến nay, người ta chưa biết nguyên nhân gây bệnh XVĐM, nhưng đã biết được những yếu tố nguy cơ (risk fartors).

-     Tuổi ≥ 55, động mạch giảm khả năng đàn hồi, cứng động mạch do quá trình lão hoá, đây là một trong những yếu tố của XVĐM.

-     Nam giới bị XVĐM với tỷ lệ cao hơn nữ giới, nhưng đến khi nữ giới ở tuổi tiền mạn kinh thì tỷ lệ bị XVĐM giữa nam và nữ là ngang nhau.

-     Yếu tố di truyền và tính gia đình: còn đang được tiếp tục nghiên cứu giải mã gen, nhưng trong thực tế thấy rằng có nhiều gia đình có nhiều thế hệ bị XVĐM chưa được nghiên cứu giảithích vì sao ?

-     Hút thuốc lá: mỗi ngày ≥ 10 điếu sẽ gây tăng hoạt tính thần kinh giao cảm, gây co động mạch, giảm tính  đàn hồi, tạo điều kiện thuận lợi cho XVĐM.

-     Tăng huyết áp (≥ 140/90mmHg) lâu ngày kéo dài sẽ thúc đẩy XVĐM phát sinh, phát triển những biến chứng.

-     Béo: những người có chỉ số khối lượng cơ thể ≥ 30.

-     Tăng lipit máu: tăng cholesterol ≥ 5,5mmol/l, tăng triglycerit ≥ 2,3mmol/l, tăng VLDL và LDL, giảm HDL...

-     Tăng glucose máu lúc đói (6,1-6,9mmol/l), rối loạn dung nạp glucose máu (khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu thì glucose máu 7,8-10,9mmol/l); đái tháo đường, nhất là đáitháo đường típ 2 (glucose máu lúc đói ≥ 7mmol/l, hoặc sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu ≥ 11mmol/l).

-     ít hoạt động thể lực: đối với những người bị bệnh ở cơ quan hoạt động, liệt..., những trí thức, những nhà quản lý, làm việc văn phòng 6-8 giờ/ngày, ít hoạt động thể lực, dễ bị XVĐMhơn so với những người lao động...

-     Căng thẳng thần kinh tâm lý: tăng xúc cảm, căng thẳng trong cuộc sống khi làm việc, mâu thuẫn kéo dài trong quan hệ gia đình và xã hội... bị XVĐM với tỷ lệ cao hơn.

-     Ăn mặn: bình thường một ngày một người ăn 2-6 gam muối, nếu ăn muối < 2g/ngày gọi là ăn nhạt, > 6g/ngày gọi là ăn mặn. Những người ăn mặn sẽ vư ợt ngưỡng thải Na+ của thân,nồng độ Na+ máu tăng, tăng giữ nước, gây tăng thể tích dịch trong mạch m áu, gây tăng sức cản ngoại vi dẫn đến tăng huyết áp. Trong thực tế có những người không ăn mặn nhưng vẫn có thể bị tăng huyết áp là do tăng độ nhậy thụ cảm thể nhận cảm muối. Tăng huyết áp sẽ thúc đẩy xơ vữa động mạch.

-     Tăng nồng độ axit uric máu, gây tổn thương lớp nội mạc động mạch là cơ sở đầu tiên để phát triển mảng vữa.

Xơ vữa động mạch

3. Lâm sàng và cận lâm sàng

Phụ thuộc vào vị trí và mức độ gây hẹp lòng động mạch của mảng vữa xơ.

+ Xơ vữa động mạch não: Hay gặp là động mạch não giữa, giai đoạn đầu chỉ là rối loạn chức năng hưng phấn và ức chế do thiếu máu não, về sau có những cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, nặng nhất làtắc mạch não gây đột qụy thiếu máu (tùy thuộc vị trí, kích thước tổn thương theo WHO-1999) để gây ra những bệnh cảnh tổn thương khác nhau: bại, liệt, hôn mê, tử vong...

Chẩn đoán dựa vào: siêu âm xuyên sọ, chụp động mạch não, chụp não cắt lớp vi tính (CT- Scanner) 15 ngày đầu có vùng giảm tỷ trọng < 40 Hu, chụp não cộng hưởng từ hạt nhân(MRI)...

+ Xơ vữa động mạch mắt: tùy độ tổn thương có thể gây rối loạn thị lực, mù loà do tổn thương võng mạc do thiếu máu nuôi; chẩn đoán nhờ soi đáy mắt.

+ Xơ vữa động mạch cảnh: hay gặp mảng xơ vữa ở động mạch cảnh chung, động mạch cảnh trong; hẹp nhẹ < 70% đường kính không gây triệu chứng lâm sàng, chỉ khi hẹp 70-99%đường kính mới có tỷ lệ nhất định gây những triệu chứng lâm sàng về thần kinh nặng nề. Chẩn đoán nhờ siêu âm Doppler, chụp động mạch cảnh cản quang.

+ Xơ vữa động mạch mạc treo tràng trên, mạc treo tràng ưới, động mạch thượng vị: có thể gây thiếu máu, loét, thủng, rối loạn chức năng vùng nuôi ưỡng tương ứng.

+ Xơ vữa động mạch thân: gây hẹp động mạch thân, bệnh nhân bị tăng huyết áp mức độ nặng kèm theo suy thân. Chẩn đoán nhờ siêu âm Doppler (đo chỉ số trở kháng RI > 0,7;hoặc chụp động mạch thân cản quang).

+ Xơ vữa động mạch vành: Động mạch vành trái hay bị xơ vữa hơn động mạch vành phải, có thể xơ vữa một nhánh hay nhiều nhánh mạnh, tùy mức độ để tạo ra bệnh cảnh của thiếu máu cơ tim cục bộ như:

. Cơn đau thắt ngực ổn định.

. Cơn đau thắt ngực không ổn định.

. Thiếu máu cơ tim cục bộ thể câm.

. Nhồi máu cơ tim cấp.

Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng, điện tim đồ (lúc tĩnh, gắng sức, hollter, kích thích nhĩ...), siêu âm tim, xạ hình tim..., nhưng quyết định nhất là chụp động mạch vành.

+ Xơ vữa động mạch chủ: Mảng xơ vữa có thể ở đoạn gần, có thể ở đoạn xa, hay cả 2 đoạn, gây phình hoặc phình bóc tách, thậm chí gây vỡ động mạch chủ làm bệnh nhân đột tử (phân loại bệnh theoDebakey).

Chẩn đoán nhờ X quang, chụp X quang cản quang động mạch chủ, MRI, siêu âm mạch...

+ Xơ vữa động mạch chi dưới: Có thể gặp xơ vữa động mạch đùi chung, động mạch đùi nông hoặc động mạch đùi sâu, động mạch chày, động mạch mác, động mạch khoeo...

Biểu hiện lâm sàng điển hình là cơn đau cách hồi, về sau hoại tử đầu chi, có khi phải cắt cụt (phân loại bệnh theo Fontein).

Chẩn đoán bệnh nhờ siêu âm Doppler, hoặc chụp động mạch cản quang.

4. Điều trị

Bệnh xơ vữa động mạch là bệnh chưa biết nguyên nhân nên không điều trị khỏi được, quá trình điều trị chỉ góp phần làm chậm phát triển của bệnh, chậm quá trình tiến triển các biến chứng và hạn chế tổn thương o các biến chứng gây ra.

+ Loại trừ các yếu tố tác động xấu: Những yếu tố có thể loại được như: hút thuốc, uống rượu, tăng lipit máu, điều trị tăng huyết áp, thể dục liệu pháp, ăn kiêng (mặn, mỡ động vật...), điều trị đái tháo đường...

+ Dùng các thuốc hạ mỡ máu: Hiện nay dùng phổ biến 2 nhóm:

-     Nhóm fibrates: lopid 300mg x 1v/ngày; lipanthyl 100, 200, 300mg/ngày...

-     Nhóm statin: zocor, lipitor 10mg x 1-2v/ngày.

Những thuốc này cũng phải dùng hàng ngày, kéo dài để duy trì nồng độ lipit máu ở mức bình thường.

+ Thuốc giãn mạch:

-     Đáng chú ý là nhóm chẹn dòng canxi (ví dụ: amlordipin 5-10mg x 1v/ngày) được coi là thuốc điều trị xơ vữa động mạch vì có tác dụng ổn định mảng vữa xơ, tránh gây nứt vỡmảng vữa, nên không gây nhồi máu cơ tim hoặc các mạch máu não.

-     Đối với bệnh nhân có đái tháo đường thì tốt nhất là dùng thuốc giãn mạch nhóm ức chế men chuyển dạng angiotensin vì có tác dụng bảo vệ thành mạch, chống quá trình tái cấu trúcthành động mạch (ví dụ: coversyl 4mg x 1v/ngày).

+ Thuốc ức chế dính kết tiểu cầu:

-     Đại diện là aspirin đối với dự phòng cấp I (dự phòng nhồi máu cơ tim, nhồi máu não): aspirin 75mg/ngày, uống kéo dài (nếu không có chống chỉ định).

Dự phòng cấp II (dự phòng nhồi máu cơ tim, nhồi máu não tái phát) 325mg/ngày.

Thuốc sẽ giảm được tỷ lệ nhất định nhồi máu cơ tim, nhồi máu não so với nhóm đối chứng. Còn nhiều nhóm thuốc khác có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với aspirin như: dipyridamol 400mg/ngày; ticlopidine 250mg x 2 lần/ngày; clopidogrel 75mg/ngày; abciximab (đốikháng GP IIb/IIIa).

Những thuốc uống để ức chế sự dính kết tiểu cầu với mục đích dự phòng xơ vữa động mạch đều phải uống hàng ngày và kéo dài.

+ Điều trị xơ vữa động mạch bằng các bài thuốc y học dân tộc.

+ Điều trị bằng các phương pháp vật lý trị liệu.

+ Điều trị ngoại khoa và các kỹ thuật can thiệp.

-     Nong động mạch bị hẹp và đặt giá đỡ (stent) bằng ống thông có bóng qua da.

-     Đặt cầu nối bypass.

-     Lấy bỏ mảng xơ vữa

-     Cắt cụt chi hoại tử do thiếu máu...

-     Phẫu thuật điều trị phình bóc tách động mạch chủ.

+ Các biện pháp kết hợp những phương pháp trên.

Xem thêm các bệnh lý khác tại đây

Đang xem: Xơ vữa động mạch

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng