Thuốc tiêm Morphin - thuốc gây mê, thuốc gây tê
Thông tin dành cho chuyên gia
Morphin là một chất chủ vận opioid được sử dụng để giảm đau cấp tính và mãn tính từ trung bình đến nặng. |
Nguồn gốc: Morphin, alkaloid chính của thuốc phiện, lần đầu tiên được lấy từ hạt anh túc vào năm 1805. Nó là một loại thuốc giảm đau mạnh, mặc dù việc sử dụng nó bị hạn chế do gây nghiện và nguy cơ lạm dụng. Morphin vẫn được sử dụng thường xuyên cho đến ngày nay, mặc dù có một số opioid bán tổng hợp có độ mạnh khác nhau như codein , fentanyl , methadon , hydrocodon , hydromorphon , meperidin và oxycodon. Morphin đã được FDA chấp thuận vào năm 1941.
Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Morphin
Tên biệt dược thường gặp: OSAPHINE, Morphin
2. Dạng bào chế
Dụng dịch tiêm
Morphin hydroclorid 10 mg/ml, Morphin sulfat 10 mg/ml
3. Chỉ định
Đau nhiều hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác:
Đau sau chấn thương.
Đau sau phẫu thuật.
Đau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư.
Cơn đau gan, đau thận (nhưng morphin có thể làm tăng co thắt).
Đau khi chuyển dạ, trừ trường hợp nghi đẻ non.
Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
Đau do nhồi máu cơ tim cấp.
Phù phổi cấp do suy thất trái.
Ho dai dẳng ở giai đoạn cuối của ung thư phổi.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc phiện, ancaloit thuốc phiện tự nhiên.
Morphin hoạt động như một chất chủ vận cạnh tranh tại các thụ thể opiat trong thần kinh trung ương, đặc biệt là các thụ thể kappa mu và ở mức độ thấp hơn. Hoạt động tại thụ thể phụ µ-1 được cho là trung gian giảm đau, hưng phấn và phụ thuộc trong khi hoạt động tại thụ thể µ-2 được cho là nguyên nhân gây ức chế hô hấp và ức chế nhu động ruột. Hành động tại thụ thể kappa có thể làm trung gian giảm đau tủy sống. Tác dụng giảm đau của morphin có hiệu quả ở một số vị trí cột sống và trên cột sống.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Tác dụng khởi phát nhanh chóng sau khi tiêm morphin với tác dụng giảm đau đỉnh điểm xảy ra trong vòng 20 phút qua đường tiêm tĩnh mạch.
Phân bố
Morphin phân bố rộng rãi trong cơ thể, với khối lượng phân bố rõ ràng là 2-3 kg. Do bản chất tương đối ưa nước, morphin không dễ dàng vượt qua hàng rào máu não mặc dù nó có thể phát hiện được trong dịch não tủy.
Chuyển hóa
Morphin được chuyển hóa nhiều qua gan. Quá trình glucuronid hóa ở thận cũng diễn ra. Về định lượng, chất chuyển hóa chính là morphin-3-glucuronid mặc dù morphin-6-glucuronid có ý nghĩa về mặt hiệu lực.
Thải trừ
70-80% liều dùng được thải trừ trong vòng 48 giờ. Morphin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với 2-10% liều dùng được thu hồi dưới dạng thuốc mẹ không thay đổi. 7-10% liều morphin được thải trừ qua phân.
Morphine có thời gian bán hủy từ 2-3 giờ.
Độ thanh thải rõ ràng của morphin tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da là 1600 mL / phút.
* Nhi khoa
a
a
* Người già
a
a
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều người lớn: Các liều lượng dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn, không phải là liều áp dụng nhất thiết cho mọi trường hợp. Liều lượng và khoảng cách giữa các liều phải căn cứ theo từng trường hợp cụ thể.
Đau do nhồi huyết cấp cơ tim: 8 – 15 mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da hoặc tiêp bắp; nếu đau nặng thì cứ sau 3 – 4 giờ lại dùng một liều thấp hơn.
Bệnh nhân thở máy ở khoa cấp cứu hồi sức: Truyền tĩnh mạch liên tục 0,07 – 0,5 mg/kg/giờ; hoặc tiêm tĩnh mạch 0,01 – 0,15 mg/kg cứ 1 – 2 giờ tiêm tĩnh mạch 1 lần.
Gây mê: Tiêm 10 mg tĩnh mạch chậm, 4 giờ một lần. Liều thường dùng là 5 – 15 mg (liều một ngày là 12 – 120 mg).
Gây mê trong mổ tim hở: 0,5 – 3 mg/kg tiêm tĩnh mạch.
Đau trong sản khoa (tiêm ngoài màng cứng, thuốc không có chất bảo quản): 5 mg tiêm vào vùng thắt lưng, tăng theo nấc 1 – 2 mg mỗi lần theo khoảng thời gian thích hợp giữa các lần. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Đau trong sản khoa: 10 mg tiêm tĩnh mạch chậm, 4 giờ một lần. Liều thường dùng 12 – 120 mg/ngày.
Đau trong sản khoa: 10 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Đau mạn tính (viên giải phóng tức thì): 10 – 30 mg, uống 4 giờ một lần.
Đau mạn tính (thuốc đạn): 10 – 20 mg đặt trực tràng, 4 giờ một lần.
Đau mạn tính (tiêm tĩnh mạch): Liều ban đầu 2 – 10 mg/70 kg thể trọng.
Đau mạn tính (tiêm cách quãng): 5 – 10 mg tiêm bắp hoặc dưới da, 4 giờ một lần.
Đau mạn tính (truyền tĩnh mạch liên tục): Tiêm tĩnh mạch 15 mg hoặc hơn; sau đó 0,8 mg/giờ đến 144 mg/giờ qua bơm truyền tĩnh mạch.
Đau mạn tính (tiêm ngoài màng cứng, thuốc không có chất bảo quản): 5 mg tiêm vào vùng thắt lưng, có thể tăng lên mỗi lần 1 – 2 mg theo khoảng cách thích hợp nếu cần. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Đau mạn tính (tiêm ngoài màng cứng, truyền liên tục, thuốc không có chất bảo quản): 2 – 4 mg/24 giờ, truyền vào vùng thắt lưng, có thể cần liều bổ sung 1 – 2 mg.
Đau mạn tính (giảm đau có kiểm soát): Tiêm tĩnh mạch 1 lần 1 mg, tăng liều mỗi lần 0,2 – 3 mg trong 6 phút.
Đau mạn tính (tiêm dưới khoang màng nhện, thuốc không có chất bảo quản): 0,2 – 1 mg vào vùng thắt lưng. Không nên nhắc lại.
Đau mạn tính (truyền ngoài màng cứng, bệnh nhân chưa dùng opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 3,5 – 7,5 mg/ngày ngoài màng cứng.
Đau mạn tính (truyền ngoài màng cứng, bệnh nhân dung nạp opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 4,5 – 10 mg/ngày.
Đau mạn tính (truyền tủy sống, bệnh nhân chưa dùng opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 0,2 – 1 mg/ngày.
Đau mạn tính (truyền tủy sống, bệnh nhân dung nạp opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 1 – 10 mg/ngày.
Đau vừa đến nặng mạn tính, bệnh nhân cần thuốc giảm đau opioid liên tục trong ngày và trong thời gian dài: liều tùy trường hợp cụ thể, có xét đến trị liệu đau đã dùng. Không nên ngừng thuốc đột ngột.
Đau vừa đến nặng: Uống 10 – 30 mg thuốc giải phóng tức thời, 4 giờ một lần tùy theo trường hợp cụ thể.
Đau vừa đến nặng: Đặt thuốc đạn 10 – 20 mg, 4 giờ một lần.
Đau vừa đến nặng: Tiêm tĩnh mạch (liều ban đầu) 2 – 10 mg/70 kg thể trọng.
Đau vừa đến nặng: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 5 – 10 mg, 4 giờ một lần nếu cần.
Đau vừa đến nặng: Tiêm ngoài màng cứng thuốc không có chất bảo quản: 5 mg vào vùng thắt lưng; có thể tăng theo từng nấc 1 – 2 mg. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Đau vừa đến nặng (truyền liên tục ngoài màng cứng) 2 – 4 mg/24 giờ vào vùng thắt lưng, có thể bổ sung thêm liều 1 – 2 mg.
Đau vừa đến nặng (giảm đau có kiểm soát) tiêm tĩnh mạch một lần 1 mg sau đó tăng mỗi nấc 0,2 – 3 mg, thời gian tiêm 6 phút.
Đau vừa đến nặng (tiêm dưới khoang màng nhện thuốc không có chất bảo quản): 0,2 – 1 mg tiêm dưới khoang màng nhện vùng thắt lưng. Không nên tiêm nhắc lại.
Đau sau phẫu thuật: Uống 10 – 30 mg thuốc giải phóng tức thời, 4 giờ một lần.
Đau sau phẫu thuật: Đặt thuốc đạn 10 – 20 mg, 4 giờ một lần.
Đau sau phẫu thuật: Tiêm bắp hoặc dưới da 5 – 10 mg, 4 giờ một lần.
Đau sau phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 2 – 10 mg/70 kg thể trọng.
Đau sau phẫu thuật: Tiêm ngoài màng cứng thuốc không có chất bảo quản: 4 mg vào vùng thắt lưng, có thể tăng theo nấc 1 – 2 mg theo các khoảng cách thích hợp nếu cần. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Đau sau phẫu thuật: Truyền liên tục ngoài màng cứng vùng thắt lưng thuốc không có chất bảo quản: 2 – 4 mg/24 giờ, có thể phải dùng các liều bổ sung 1 – 2 mg nếu cần.
Đau sau phẫu thuật (tiêm dưới khoang màng nhện thuốc không có chất bảo quản: 0,2 – 1 mg vào vùng thắt lưng. Không nên tiêm nhắc lại.
Đau sau phẫu thuật (giảm đau có kiểm soát): Tiêm tĩnh mạch liều 1 mg, liều sau tăng mỗi nấc 0,2 – 3 mg; tiêm trong 6 phút.
Tiền mê: Tiêm tĩnh mạch thật chậm 5 – 15 mg; liều thường dùng 12 mg/ngày – 120 mg/ngày.
Phù phổi cấp: Tiêm tĩnh mạch chậm 10 mg, 4 giờ một lần; liều thường dùng 5 – 15 mg (liều mỗi ngày 12 – 120 mg/ngày)
Phù phổi cấp: 5 – 20 mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, 4 giờ một lần tùy theo trường hợp cụ thể.
Liều trẻ em: Liều lượng dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn, không phải là liều nhất thiết dùng cho mọi trường hợp. Liều lượng và khoảng cách giữa các liều phải căn cứ theo từng trường hợp cụ thể. Không nên dùng một cách rộng rãi morphin nói riêng và opioid nói chung cho trẻ em. Chỉ nên sử dụng morphin và opioid cho trẻ em ở các cơ sở chuyên khoa và dưới sự theo dõi đặc biệt.
Giảm đau ở bệnh nhi thở máy ở khoa cấp cứu hồi sức: Truyền liên tục 0,01 – 0,03 mg/kg/giờ.
Đau mạn tính: 0,1 – 0,2 mg/kg tiêm dưới da. Tối đa 15 mg/lần.
Đau mạn tính: 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch. Tối đa 10 mg/lần.
Đau vừa hoặc đau nặng: 0,1 – 0,2 mg/kg tiêm dưới da, tối đa 15 mg/lần.
Đau vừa hoặc đau nặng: 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da. Tối đa 10 mg/lần.
Đau vừa hoặc đau nặng (sơ sinh): 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, 4 – 6 giờ một lần.
Đau sau mổ: 0,1 – 0,2 mg/kg tiêm dưới da, 4 giờ một lần. Tối đa 15 mg/lần.
Đau sau mổ: 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm. Tối đa 10 mg/lần.
Đau sau mổ (sơ sinh): 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da 4 – 6 giờ một lần.
Tiền mê: 0,05 – 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch thật chậm. Tối đa 10 mg/lần.
Điều chỉnh liều:
Suy thận: Cl 10 – 50 ml/phút: dùng 75% liều bình thường; Cl < 10 ml/phút: Dùng 50% liều bình thường.
Suy gan: Thận trọng khi dùng. Hệ số thanh thải morphin giảm ở người bị xơ gan. Phải giãn cách gấp rưỡi hoặc gấp đôi thời gian giữa các liều so với người không bị suy gan.
Người cao tuổi, nên giảm liều khởi đầu dùng liều morphin thấp hơn, do thể tích phân bố nhỏ hơn và chức năng thận giảm.
Chuyển từ đường uống sang đường tiêm: Liều thuốc tiêm mỗi ngày bằng 1/3 liều thuốc uống mỗi ngày; liều ban đầu bằng liều thuốc uống.
Chuyển từ đường tiêm sang đường uống: Liều thuốc uống mỗi ngày gấp 3 lần liều thuốc tiêm (để điều trị đau mạn tính).
Chuyển từ thuốc giảm đau không phải opioid uống hoặc tiêm sang morphin uống: Dùng một nửa liều morphin tương đương mỗi ngày được tính làm liều khởi đầu và bổ sung bằng morphin giải phóng tức thời.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất, với các chế phẩm opioid khác hoặc với tá dược
- Suy hô hấp; bệnh tắc nghẽn đường thở; tiết quá nhiều phế quản; trong cơn hen phế quản hoặc suy tim thứ phát sau bệnh phổi mãn tính.
- Chấn thương đầu; tăng áp lực trong sọ
- Hôn mê
- Rối loạn co giật
- Viêm loét đại tràng
- Có nguy cơ bị liệt ruột
- Co thắt đường mật và thận
- Nghiện rượu cấp tính
- U thực bào
- Suy thận vừa đến nặng (mức lọc cầu thận <20ml / phút)
- Suy gan nặng hoặc cấp tính
- Bệnh nhân đang dùng chất ức chế monoamin oxidase hoặc trong vòng hai tuần kể từ khi ngừng điều trị như vậy
- Không khuyến cáo sử dụng tiêm Morphine sulfate trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
5.2. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Cũng như các chất ma tuý khác, việc giảm liều có thể thích hợp ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy giáp, bệnh gan thận và mãn tính.
Thuốc tiêm morphin nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân suy nhược và những người bị suy vỏ thượng thận, suy tuyến yên, phì đại tuyến tiền liệt, sốc, đái tháo đường, bệnh của đường mật, bệnh nhược cơ, rối loạn nhịp tim, béo phì quá mức, hạ huyết áp và suy tim nặng. Nó cũng nên được sử dụng một cách thận trọng sau phẫu thuật sau phẫu thuật tạo hình khớp toàn bộ (tắc đại tràng giả).
Sử dụng đồng thời các thuốc giảm đau opioid khác như codein, dùng đường uống hoặc một số đường dùng khác, làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của morphin.
Rủi ro khi sử dụng đồng thời các loại thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các loại thuốc liên quan.
Sử dụng đồng thời morphin và các loại thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các thuốc liên quan có thể dẫn đến an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong. Do những rủi ro này, nên kê đơn đồng thời với những loại thuốc an thần này cho những bệnh nhân không thể lựa chọn điều trị thay thế. Nếu quyết định kê đơn morphin đồng thời với thuốc an thần, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của suy hô hấp và dùng thuốc an thần. Về mặt này, nên thông báo cho bệnh nhân và người chăm sóc của họ biết về các triệu chứng này.
Lệ thuộc, dung nạp ma túy và khả năng lạm dụng
Đối với tất cả các bệnh nhân, sử dụng sản phẩm này kéo dài có thể dẫn đến lệ thuộc thuốc (nghiện), ngay cả ở liều điều trị. Nguy cơ gia tăng ở những người có tiền sử hiện tại hoặc trong quá khứ mắc chứng rối loạn lạm dụng chất gây nghiện (bao gồm cả lạm dụng rượu) hoặc rối loạn sức khỏe tâm thần (ví dụ, trầm cảm nặng).
Có thể cần hỗ trợ và giám sát bổ sung khi kê đơn cho bệnh nhân có nguy cơ lạm dụng opioid.
Cần ghi chép tiền sử bệnh nhân toàn diện để ghi lại các loại thuốc dùng đồng thời, bao gồm thuốc mua không cần toa và thuốc mua trực tuyến, cũng như các tình trạng bệnh lý và tâm thần trong quá khứ và hiện tại.
Bệnh nhân có thể thấy rằng điều trị kém hiệu quả hơn khi sử dụng thuốc mãn tính và cần tăng liều để đạt được mức độ kiểm soát cơn đau như ban đầu. Người bệnh cũng có thể bổ sung cho quá trình điều trị bằng các loại thuốc giảm đau bổ sung. Đây có thể là những dấu hiệu cho thấy bệnh nhân đang phát triển khả năng chịu đựng.
Các nguy cơ phát triển khả năng dung nạp cần được giải thích cho bệnh nhân.
Lạm dụng hoặc lạm dụng có thể dẫn đến quá liều và / hoặc tử vong. Điều quan trọng là bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc được kê đơn cho họ với liều lượng đã được chỉ định và không được cho người khác dùng thuốc này.
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu lạm dụng, lạm dụng hoặc nghiện. Cần thường xuyên xem xét lại nhu cầu điều trị giảm đau trên lâm sàng.
Hội chứng cai nghiện ma tuý
Trước khi bắt đầu điều trị bằng bất kỳ opioid nào, nên thảo luận với bệnh nhân để đưa ra chiến lược cai nghiện để kết thúc điều trị bằng morphin.
Hội chứng cai thuốc có thể xảy ra khi ngừng điều trị đột ngột hoặc giảm liều. Khi bệnh nhân không cần điều trị nữa, nên giảm liều dần dần để giảm thiểu các triệu chứng cai nghiện. Việc giảm dần từ liều cao có thể mất vài tuần đến vài tháng.
Hội chứng cai nghiện ma túy dạng thuốc phiện được đặc trưng bởi một số hoặc tất cả những biểu hiện sau: bồn chồn, chảy nước mắt, rong kinh, ngáp, đổ mồ hôi, ớn lạnh, đau cơ, giãn đồng tử và đánh trống ngực. Các triệu chứng khác cũng có thể phát triển bao gồm khó chịu, kích động, lo lắng, tăng vận động, run, suy nhược, mất ngủ, chán ăn, đau quặn bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng huyết áp, tăng nhịp hô hấp hoặc nhịp tim.
Tuy nhiên, khi liều morphin được chuẩn độ cẩn thận để chống lại cơn đau, hiếm khi xuất hiện ức chế hô hấp có ý nghĩa lâm sàng, phụ thuộc, dung nạp nhanh và hưng phấn. Sự dung nạp morphin có ý nghĩa lâm sàng là không bình thường ở những bệnh nhân ung thư bị đau dữ dội.
Nếu phụ nữ dùng thuốc này trong khi mang thai, có nguy cơ trẻ sơ sinh của họ sẽ bị hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Hội chứng ngực cấp tính (ACS) ở bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm (SCD)
Do có thể có mối liên quan giữa ACS và việc sử dụng morphin ở bệnh nhân SCD được điều trị bằng morphin trong cơn khủng hoảng tắc mạch, nên cần theo dõi chặt chẽ ACS.
Suy thượng thận
Thuốc giảm đau opioid có thể gây suy thượng thận hồi phục cần theo dõi và điều trị thay thế glucocorticoid. Các triệu chứng của suy tuyến thượng thận có thể bao gồm như buồn nôn, nôn, chán ăn, mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt hoặc huyết áp thấp.
Giảm hormone tình dục và tăng prolactin
Sử dụng thuốc giảm đau opioid trong thời gian dài có thể làm giảm nồng độ hormone sinh dục và tăng prolactin. Các triệu chứng bao gồm giảm ham muốn tình dục, bất lực hoặc vô kinh.
Hạ đường huyết
Hạ kali máu có thể được chẩn đoán nếu bệnh nhân điều trị opioid dài hạn có biểu hiện đau tăng lên. Điều này có thể khác biệt về mặt định tính và giải phẫu với cơn đau liên quan đến sự tiến triển của bệnh hoặc cơn đau đột phá do phát triển khả năng dung nạp opioid. Cơn đau liên quan đến tăng trương lực có xu hướng lan tỏa hơn cơn đau đã có từ trước và ít xác định về chất lượng hơn. Các triệu chứng tăng kali huyết có thể giải quyết khi giảm liều opioid.
Rifampicin
Nồng độ morphin trong huyết tương có thể bị giảm bởi rifampicin. Cần theo dõi tác dụng giảm đau của morphin và điều chỉnh liều morphin trong và sau khi điều trị bằng rifampicin.
Liệu pháp kháng tiểu cầu ức chế P2Y12 đường uống
Trong vòng ngày đầu tiên điều trị đồng thời thuốc ức chế P2Y12 và morphin, đã thấy giảm hiệu quả của việc điều trị bằng thuốc ức chế P2Y12.
Hàm lượng natri
Sản phẩm thuốc này chứa 35 mg natri trên mỗi ống 10 ml, tương đương với 2% mức tiêu thụ tối đa hàng ngày của WHO là 2 g natri cho một người lớn.
5.3. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ thường thấy nhất với morphin và các opioid khác là ức chế hô hấp, buồn nôn, nôn, táo bón, buồn ngủ và lú lẫn. Khi sử dụng lâu dài, các triệu chứng này thường giảm bớt, mặc dù tình trạng táo bón vẫn thường xuyên xảy ra.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Rối loạn tâm thần | Lệ thuộc vào ma túy, bồn chồn, thay đổi tâm trạng, ảo giác, mê sảng, mất phương hướng, kích động, kích động, rối loạn giấc ngủ. | x | |||||
Thần kinh | Buồn ngủ, chóng mặt, sốt, lú lẫn, nhức đầu (sau tiêm ngoài màng cứng, tiêm dưới khoang màng nhện). | x | |||||
Quên, bồn chồn, lo âu, sợ hãi, rối loạn điều hòa vận động, rét run, hôn mê, sảng, trầm cảm, ác mộng, cơn sảng khoái, hoang tưởng, giảm cảm giác, mất ngủ, ngủ vùi, khó chịu, hưng phấn, co giật, buồn ngủ, chóng mặt, nói khó. | x | ||||||
Mắt | Co đồng tử | x | |||||
Quáng gà, viêm kết mạc, rối loạn nhìn | x | ||||||
Tai,tiền đình | Chóng mặt. | x | |||||
Tim | Nhịp tim chậm, huyết áp giảm | x | |||||
Rung nhĩ, đau ngực, phù, huyết áp tăng, trống ngực, phù ngoại biên, ngất, tim nhanh, giãn mạch | x | ||||||
Mạch máu | Thiếu máu. | x | |||||
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm hematocrit. | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm bão hòa oxy máu. | x | |||||
Co thắt phế quản, cơn hen, xẹp phổi, khó thở, nấc, CO2 huyết tăng, O2 huyết giảm, phù phổi (không do tim), suy hô hấp, viêm mũi. | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng, táo bón, buồn nôn, nôn | x | |||||
Chướng bụng, đau bụng, chán ăn, đau đường mật, ỉa chảy, khó tiêu, khó nuốt, viêm dạ dày – ruột, kích ứng ống tiêu hóa, liệt ruột, rối loạn vị giác, sút cân | x | ||||||
Gan mật | Tăng các enzym gan, co thắt đường mật. | x | |||||
Da và mô dưới da | Ngứa | x | |||||
Da khô, ngứa, nổi mấn | x | ||||||
Cơ xương | Yếu cơ | x | |||||
Đau khớp, đau lưng, nhức xương, loạn cảm, cứng cơ vân, run đầu chi, bàn chân rơi. | x | ||||||
Nội tiết | Bí đái (có thể kéo dài tới 20 giờ sau tiêm ngoài màng cứng, tiêm dưới khoang màng nhện). | x | |||||
Co thắt túi mật, Co thắt cơ thắt vòng bàng quang, xuất tinh không bình thường, liệt dương, giảm bài niệu. | x | ||||||
Sinh dục | Suy sinh dục ở cả nam và nữ. Vô kinh, giảm ham muốn tình dục, vô sinh, trầm cảm và rối loạn cương dương. | x | |||||
Rối loạn khác | Hạ thân nhiệt, khó chịu, suy nhược, đau và kích ứng tại chỗ tiêm. |
Dùng dài hạn
Sử dụng thuốc giảm đau opioid trong thời gian dài có liên quan đến tình trạng nhạy cảm với cơn đau bất thường (hyperalgesia).
Khả năng chịu đựng và sự phụ thuộc về tâm lý và thể chất có thể xảy ra. Hiệu lực giảm có thể được trải nghiệm.
Liều cao có thể gây ức chế hô hấp và hạ huyết áp, gây hôn mê sâu. Co giật có thể xảy ra đặc biệt ở trẻ sơ sinh.
Hội chứng cai nghiện và lệ thuộc ma túy
Sử dụng thuốc giảm đau opioid có thể liên quan đến sự phát triển của sự phụ thuộc hoặc dung nạp về thể chất và / hoặc tâm lý. Hội chứng kiêng cữ có thể xuất hiện khi đột ngột ngừng sử dụng opioid hoặc sử dụng thuốc đối kháng opioid, hoặc đôi khi có thể gặp giữa các liều.
Các triệu chứng cai nghiện sinh lý bao gồm bồn chồn, chảy nước mắt, rong kinh, ngáp, đổ mồ hôi, ớn lạnh, đau cơ, giãn đồng tử và đánh trống ngực. Các triệu chứng khác cũng có thể phát triển bao gồm khó chịu, kích động, lo lắng, tăng vận động, run, suy nhược, mất ngủ, chán ăn, đau quặn bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng huyết áp, tăng nhịp hô hấp hoặc nhịp tim.
5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Sử dụng thường xuyên trong thời kỳ mang thai có thể gây lệ thuộc thuốc ở thai nhi, dẫn đến các triệu chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh.
Nếu phụ nữ có thai phải sử dụng opioid trong thời gian dài, hãy tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ mắc hội chứng cai opioid ở trẻ sơ sinh và đảm bảo rằng sẽ có phương pháp điều trị thích hợp.
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng morphin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Do đó, tiêm morphin sulfat không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai.
Dùng thuốc trong quá trình chuyển dạ có thể làm giảm hô hấp ở trẻ sơ sinh và nên có sẵn thuốc giải độc cho trẻ.
Trẻ sơ sinh có mẹ được dùng thuốc giảm đau opioid trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi các dấu hiệu của hội chứng cai sơ sinh. Điều trị có thể bao gồm opioid và chăm sóc hỗ trợ.
Cho con bú
Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì morphin có thể tiết qua sữa mẹ và có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng / kiêng điều trị morphin có tính đến lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của điều trị cho người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Dữ liệu phi lâm sàng dựa trên các nghiên cứu thông thường cho thấy không có nguy cơ đặc biệt bổ sung cho hồ sơ an toàn đã biết của morphin ở người. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy morphin có thể làm giảm khả năng sinh sản.
5.5. Tương tác thuốc
Chất ức chế monoamin oxidase (MAOIs)
Chống chỉ định sử dụng đồng thời hoặc gần đây các chất ức chế monoamin oxidase với morphin vì các tương tác đã được báo cáo, dẫn đến kích thích thần kinh trung ương hoặc trầm cảm với các cơn tăng hoặc hạ huyết áp.
Tăng oxy máu và ngộ độc thần kinh trung ương có thể do kết hợp thuốc phiện với selegilin. Do đó, các kết hợp như vậy phải được sử dụng hết sức thận trọng.
Thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các loại thuốc liên quan
Sử dụng đồng thời opioid với các thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các thuốc có liên quan làm tăng nguy cơ an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong vì phụ gia tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Liều lượng và thời gian sử dụng đồng thời nên được giới hạn.
Thuốc ức chế thần kinh trung ương khác
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của morphin tăng lên khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm rượu, thuốc gây mê, thuốc giãn cơ, thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc ba vòng, thuốc an thần kinh và phenothiazin cũng như các thuốc giảm đau opioid khác.
Tác dụng giảm đau của opioid có xu hướng được tăng cường khi dùng đồng thời dexamphetamin, hydroxyzin và một số phenothiazin (mặc dù sau này cũng có thể gây ức chế hô hấp).
Thuốc lợi tiểu
Morphin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu bằng cách giải phóng hormon chống bài niệu.
Thuốc kháng cholinergic
Sự kết hợp của morphin với thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng trị táo bón và bí tiểu.
Thuốc kháng histamin
Cimetidin và ranitidin dường như cản trở sự chuyển hóa của morphin.
Disulfiram
Sự chuyển hóa và bài tiết của morphin có thể bị ức chế bởi disulfiram.
Prokinetics
Nồng độ morphin tăng lên có thể do dùng đồng thời cisaprid.
Metoclopramid và domperidon có thể đối kháng với tác dụng tiêu hóa của morphin và metoclopramid làm tăng tác dụng an thần của nó.
Thuốc kháng sinh
Nồng độ ciprofloxacin có thể bị giảm.
Chống loạn nhịp tim
Sự hấp thu mexiletin có thể bị chậm lại khi dùng chung thuốc phiện. Sử dụng đồng thời morphin với esmolol làm tăng nhẹ nồng độ esmolol, nhưng ý nghĩa lâm sàng của sự gia tăng này không được coi là đáng kể.
Tác nhân điều biến enzym
Dữ liệu trên động vật cho thấy propranolol có thể làm tăng độc tính của opioid. Ritonavir có thể gây ra sự hình thành các enzym chuyển hóa được tạo ra ở gan và có thể gây tăng chuyển hóa morphin, có thể làm giảm hiệu quả lâm sàng của thuốc giảm đau.
Rifampicin
Nồng độ morphin trong huyết tương có thể bị giảm bởi rifampicin. Cần theo dõi tác dụng giảm đau của morphin và điều chỉnh liều morphin trong và sau khi điều trị bằng rifampicin.
Liệu pháp kháng tiểu cầu ức chế P2Y12 đường uống
Đã quan sát thấy sự chậm trễ và giảm tiếp xúc với liệu pháp kháng tiểu cầu ức chế P2Y12 đường uống ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp được điều trị bằng morphin. Tương tác này có thể liên quan đến giảm nhu động đường tiêu hóa và áp dụng cho các opioid khác. Mức độ liên quan về mặt lâm sàng chưa được biết, nhưng dữ liệu cho thấy khả năng làm giảm hiệu quả của chất ức chế P2Y12 ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời morphin và một chất ức chế P2Y12. Ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính không thể ngừng sử dụng morphin và ức chế P2Y12 nhanh được coi là rất quan trọng, việc sử dụng chất ức chế P2Y12 qua đường tiêm có thể được xem xét.
5.6. Quá liều
Các triệu chứng
Bệnh nhân dùng quá liều có biểu hiện ức chế hô hấp, buồn ngủ, cơ xương mềm nhũn, da lạnh và sần sùi, co quắp và giãn đồng tử. Các triệu chứng của quá liều có thể tiến triển thành phù phổi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngừng tim và tử vong.
Xử trí
Điều trị quá liều bằng điều trị triệu chứng và hỗ trợ, có thể bao gồm sử dụng oxy, thuốc vận mạch và naloxon.
Viết bình luận