Thuốc, hoạt chất

Thuốc uống Ketotifen - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Thuốc uống Ketotifen - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Thuốc uống Ketotifen - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Thông tin dành cho chuyên gia


Ketotifen là một chất chẹn thụ thể histamin H1 và chất ổn định tế bào mast được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn dị ứng nhẹ và viêm kết mạc dị ứng.

Nguồn gốc: Ketotifen là một dẫn xuất benzocycloheptathiophen có đặc tính kháng histamin mạnh và ổn định tế bào mast. Nó có cấu trúc tương tự như một số thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên khác như cyproheptadin và azatadin. Ketotifen lần đầu tiên được phát triển ở Thụy Sĩ vào năm 1970 bởi Sandoz Pharmaceuticals và ban đầu được bán trên thị trường để điều trị phản vệ. Ở Hoa Kỳ, nó hiện được sử dụng trong công thức thuốc nhỏ mắt không kê đơn để điều trị ngứa mắt liên quan đến dị ứng, và ở Canada, công thức uống chỉ theo toa có sẵn và được chỉ định như một liệu pháp bổ sung cho trẻ em với bệnh hen suyễn cơ địa. Ngoài ra, ketotifen đường uống được sử dụng ở Mexico và khắp Châu Âu để điều trị các triệu chứng và rối loạn dị ứng khác nhau, bao gồm nổi mề đay, chứng loạn sản, và dị ứng thực phẩm.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Ketotifen

Tên biệt dược thường gặp: Ketosan-cap,  Zaditen, Ketofhexal, Bronket, Ketosan.

ketotifen


2. Dạng bào chế

Viên nén

Ketotifen 1 mg.


3. Chỉ định

  • Phòng ngừa các dạng hen phế quản (bệnh hen, cơn hen, bệnh hen trong trường hợp sốt mùa và viêm phế quản dị ứng). Khi bắt đầu điều trị nên tiếp tục dùng các thuốc trị hen cơ bản: giãn phế quản, theophyllin hoặc các corticoid.  
  • Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng. 
  • Lưu ý: Ketotifen không được chỉ định để trị cơn hen cấp tính.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý:  Thuốc chống dị ứng dẫn xuất benzocycloheptathiophen

  • Ketotifen là một chất ức chế histamin (H1 receptor) không tương tranh, tương đối chọn lọc và là một chất bảo vệ tế bào mast. Ketotifen là thuốc uống có tác dụng chủ yếu lên hệ hô hấp, là thuốc điều trị hen suyễn không giãn phế quản và có tác dụng chống dị ứng. 
  • Ức chế sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây dị ứng từ tế bào mast và các tế bào liên quan trong phản ứng dị ứng như histamin, leukotrien C4 và D4 (SRS - A) và PAF. 
  • Ức chế thụ thể H1 hislamin và ức chế men phosphodiesterase và kết quả làm tăng hàm lượng của cAMP trong các tế bào mast .
  • Ngăn sự tiến triển dị ứng đường hô hấp, ức chế sự hoạt hóa tiểu cầu do PAF (yếu tố hoạt hóa tiểu cầu) hoặc do sự kích thích thần kinh sau khi dùng các thuốc kích thích giao cảm; ngăn chặn sự kết tập eosinophil và tiểu cầu do PAF ở đường hô hấp; ức chế sự tăng eosinophil, do đó ức chế dòng eosinophil vào chỗ viêm. 
  • Hiệu quả điều trị lâu dài trên bệnh nhi hen phế quản dị ứng nhẹ đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Sử dụng liên tục Ketotifen mỗi ngày giúp giảm bớt tần số, mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài các triệu chứng của bệnh hen và cơn hen, giúp giảm bớt nhu cầu hằng ngày các thuốc trị hen phối hợp (theophyllin, chất chủ vận B2...) mà không làm suy giảm chức năng phổi (FEV1, FVC và PEFR). 
  • Ketotifen không có tác dụng trị các cơn hen cấp tính.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Ketotifen hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (>60%) sau khi uống. Nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 50% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 4 giờ, thời gian bán hủy là 1 giờ. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Phân bố

Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 75%.

Chuyển hóa

Ketotilen chuyển hóa lần đầu qua gan lớn (xấp xỉ 50%). Chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu ở dạng Ketotifen - N - glucuronid. Chuyển hóa của thuốc ở trẻ em tương tự như ở người lớn nhưng độ thanh thải cao hơn. Do đó ở trẻ em > 3 tuổi, liều dùng mỗi ngày tương tự người lớn. Khi cần thiết phải dùng thuốc cho trẻ em < 3 tuổi, cần phải chỉnh liều.

Thải trừ

Ketotifen được thải trừ qua 2 giai đoạn: 

Thời gian bán hủy (T 1/2): 

+ Giai đoạn phân phối: 3 - 5 giờ. 

+ Giai đoạn thải trừ: 21 giờ. 

Ketotifen thải trừ chủ yếu qua đường tiểu: 1% dạng nguyên thủy và 60 - 70% dạng chuyển hóa không hoạt tính trong vòng 48 giờ. Thời gian bán thải khoảng 21 giờ.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Ketotifen 1mg

  • Người lớn, thiếu niên và trẻ em > 3 tuổi: Trong 3 - 4 ngày đầu điều trị: 1 viên (1 mg) x 1 lần/ngày vào buổi tối khi ăn. Những ngày tiếp theo, uống 1 viên (1 mg) x 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối khi ăn. 
  • Với người lớn và trẻ em > 10 tuổi: Nếu hiệu quả điều trị không tốt sau 4 tuần điều trị, có thể tăng liều tối đa đến 2 mg (2 viên) x 2 lần/ngày. 
  • Trẻ 6 tháng - 3 tuổi (nếu cần thiết): dùng liều 0,5 mg x 2 lần/ngày (khuyến cáo dùng dạng siro để uống). Trong trường hợp nhạy cảm với hoạt tính an thần của chế phẩm (buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ), nên bắt đầu với 1/2 liều (0,5 ~ 1 mg vào buổi tối) trong vài ngày đầu điều trị và sau đó tăng liều lên từ từ.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Ketotifen và các thành phần khác của thuốc. 
  • Phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc cho con bú.

5.2. Thận trọng

Không nên ngưng sử dụng đột ngột các thuốc điều trị triệu chứng và ngăn ngừa cơn hen (dẫn chất xanthin, chất chủ vận β2, natri cromoglycat, corticosteroid...) khi bắt đầu.

5.3. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchQuá mẫn   x  
Hệ thần kinhNhức đầu   X  
Lơ mơ  x   
Hệ tiêu hóaKhô miệng   X   
Da và mô dưới daChàm, mày đay, phát ban  X   

5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Thuốc xếp nhóm thai kỳ loại C nên cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.

Cho con bú

Cần thận trọng khi sử dụng ketotifen cho phụ nữ cho con bú. 

5.5. Tương tác thuốc

  • Có thể gây ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc giảm đau, thuốc kháng histamin. 
  • Sử dụng cùng lúc thuốc ketotifen furamat dạng uống trong thời kỳ ăn kiêng có thể làm giảm thrombocyte. Tuy nhiên chưa có báo cáo đối với dạng thuốc nhỏ mắt. 
  • Acarbose, Acetohexamide, Alogliptin, Canagliflozin, Dapagliflozin, Chlorpropamide làm gia tăng nguy cơ giảm tiểu cầu nghiêm trọng khi kết hợp với Ketotifen. 
  • Amphetamine, Benzphetamine có thể làm giảm các hoạt động an thần và kích thích của Ketotifen. 
  • Betahistine làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc khi dùng kết hợp với ketotifen.

5.6. Quá liều

Các triệu chứng

Các triệu chứng của quá liều ketotifen có thể bao gồm lú lẫn, mất phương hướng, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, co giật, dễ bị kích thích (đặc biệt ở trẻ em) và/ hoặc hôn mê có hồi phục. 

Xử trí 

  • Nếu mới uống phải thuốc, hãy xem xét việc rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt tính. Các phương pháp điều trị khác nên được hỗ trợ và thực hiện khi cần thiết dựa trên các triệu chứng. 
  • Physostigmine có thể sử dụng để giảm thiểu tác dụng kháng cholinergic và các barbiturat hoặc benzodiazepine tác dụng ngắn có thể được sử dụng nếu bệnh nhân có biểu hiện kích thích hoặc co giật. 

Đang xem: Thuốc uống Ketotifen - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng