Thuốc tiêm Prostaglandin E1 (Alprostadil) - Thuốc điều trị suy tim mãn tính
Thông tin dành cho chuyên gia
Prostaglandin E1 (PGE1), còn được gọi là alprostadil, là một loại prostaglandin tự nhiên được sử dụng như một loại thuốc được chỉ định để điều trị suy tim mãn tính nghiêm trọng và tình trạng còn ống động mạch. |
Nguồn gốc: Prostaglandin E1 được phân lập vào năm 1957 và được chấp thuận sử dụng trong y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1981. Nó nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Tên biệt dược thường gặp: Alprostapint, Prostin VR
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.
Các loại hàm lượng:
Dung dịch đậm đặc pha dung dịch truyền 500 µg/ml.
3. Chỉ định
Alprostadil được chỉ định để điều trị suy tim mãn tính nghiêm trọng và tình trạng còn ống động mạch.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc tác động trên hệ tim mạch. Prostaglandin E1
Prostaglandin E1 (PGE1), còn được gọi là alprostadil, là một prostaglandin tự nhiên được dùng làm thuốc. Ở những trẻ bị dị tật bẩm sinh tim, nó được sử dụng bằng cách tiêm chậm vào tĩnh mạch để mở ống động mạch cho đến khi phẫu thuật có thể được thực hiện. Bằng cách tiêm vào dương vật hoặc vị trí trong niệu đạo, nó được sử dụng để điều trị rối loạn cường dương.
Cơ chế tác dụng:
Prostaglandin là dẫn xuất có khă năng hoạt mạch của acid arachidonic, có tác dụng vận mạch, chuyển hóa và tác động lên tế bào trong tuần hoàn phổi và tuần hoàn mạch vành. Chuỗi E của prostaglandin tạo ra tác dụng giãn mạch trong hệ tuần hoàn và tuần hoàn mạch vành ở hầu hết các loài: những prostaglandin này được sử dụng cho tình trạng còn ống động mạch ở trẻ.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Prostaglandin E1 dùng đường tĩnh mạch hoặc động mạch.
Phân bố
Dựa trên các nghiên cứu ở một số loài động vật, prostaglandin E1 dùng đường tĩnh mạch hoặc động mạch được phân bố rất nhanh chóng trên toàn bộ cơ thể ngoại trừ hệ thần kinh trung ương được phát hiện có sự phân bố giảm đáng kể.
Chuyển hóa
Prostaglandin E1 được chuyển hóa rất nhanh chóng. Các cơ quan chính trong quá trình chuyển hóa và bất hoạt của prostaglandin E1 có thể là phổi, gan và thận, đây là những cơ quan thải trừ và chuyển hóa 40-95% của prostaglandin E1 trong một lần đi qua. Một số mô khác chiếm tỷ lệ ít hơn nhưng có khả năng chuyển hóa prostaglandin E1 đáng kể. Các chất chuyển hóa chủ yếu được tìm thấy trong huyết tương, 15-oxo-prostaglandin E1 và 13, 14-dihydro-15 oxo-prostaglandin E1 được chuyển hóa rộng rãi bởi các βvà ω oxy hóa trước khi thải trừ, chủ yếu qua thận. Một số ít các chất chuyển hóa của prostaglandin E1 trong nước tiểu đã được mô tả, nhưng được cho là tương tự với các chất chuyển hóa đã được báo cáo chi tiết đối với prostaglandin E2 và prostaglandin F2.
Thải trừ
Bài tiết cơ bản hoàn thành trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc, không có prostaglandin E1 nguyên vẹn được tìm thấy trong nước tiểu và không có bằng chứng về việc lưu giữ prostaglandin E1 hoặc các chất chuyển hóa trong mô. Trong ba loài (chuột, thỏ và cừu), hoạt động chuyển hóa prostaglandin của phổi từ các thai nhi động vật trong thời gian ngắn đã được chứng minh ít nhất có hiệu quả như của người lớn.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch đậm đặc pha dung dịch truyền 500 µg/ml
Hướng dẫn pha thuốc
Để chuẩn bị dung dịch truyền, pha loãng 1 mL Alprostadil với dung dịch truyền tĩnh mạch vô trùng natri clorid 0,9% hoặc dung dịch truyền tĩnh mạch vô trùng dextrose 5%.
Nếu phần không pha loãng Alprostadil tiếp xúc trực tiếp với chai nhựa, các chất làm dẻo sẽ chảy ra từ thành chai. Dung dịch có thể vẩn đục và hình dạng của các vật chứa có thể thay đổi. Nếu điều này xảy ra, cần loại bỏ dung dịch và thay thế chai nhựa. Đây có thể là một hiện tượng phụ thuộc nồng độ. Để giảm thiểu khả năng hình thành vẩn đục, nên cho Alprostadil trực tiếp vào dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, tránh tiếp xúc với thành chai nhựa. Pha loãng tới thể tích phù hợp với hệ thống sẵn có. Chuẩn bị mới các dung dịch truyền mỗi 24 giờ. Vứt bỏ dung dịch đã pha loãng quá 24 giờ.
Cách truyền:
Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch hoặc bơm truyền với tốc độ không đổi.
Ở trẻ sơ sinh có tổn thương hạn chế lưu thông máu ở phổi (máu chảy qua ống động mạch từ động mạch chủ tới động mạch phổi), Alprostadil có thể được truyền liên tục qua ống thông động mạch rốn hoặc ngay trên ngã ba động mạch chủ đoạn đi xuống và còn ống động mạch, hoặc tĩnh mạch. Các tác dụng không mong muốn xảy ra ở cả hai đường dùng với các dạng phản ứng khác nhau. Tần suất xảy ra đỏ bừng cao hơn khi dùng đường nội động mạch so với đường tĩnh mạch.
Các dung dịch pha loãng chứa không quá 20 µg/ml alprostadil.
Cần thận trọng đặc biệt khi tính toán và chuẩn bị pha loãng Alprostadint.
Liều dùng:
Liều truyền khởi đầu thường là 0,05-0,1 µg/kg/phút. Phổ biến nhất là 0,1 µg/kg/phút. Sau khi đạt đáp ứng điều trị (tăng pO2 ở trẻ sơ sinh bị hạn chế lưu lượng máu phổi hoặc tăng huyết áp hệ thống và pH máu ở trẻ sơ sinh bị hạn chế lưu lượng máu toàn thân), giảm đến liều thấp nhất có thể duy trì được đáp ứng mong muốn.
Liều thấp hơn 0,05 µg/kg/phút (như 0,005 µg/kg/phút) alprostadil đã được sử dụng thành công ở trẻ sơ sinh, đặc biệt khi vận chuyển trẻ sơ sinh là cần thiết. Không có thử nghiệm so sánh và hiện chưa rõ độ an toàn và hiệu quả của phương pháp này khi so sánh với liều khởi đầu thông thường 0,05-0,1 mg/kg/phút.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Alprostadil chỉ được sử dụng bởi chuyên gia y tế được đào tạo và tại những cơ sở có thể tiếp cận ngay lập tức với chăm sóc tích cực nhi khoa.
- Ngưng thở có thể xảy ra trong khoảng 10-12% số trẻ sơ sinh dị tật tim bẩm sinh điều trị với alprostadil. Có một số bằng chứng cho thấy ngưng thở liên quan đến liều dùng. Ngưng thở thường được quan sát thấy nhiều nhất ở trẻ sơ sinh có trọng lượng lúc mới sinh dưới 2kg và thường xuất hiện trong giờ truyền thuốc đầu tiên. Vì vậy nên được sử dụng Alprostadil ở nơi hỗ trợ thông khí có sẵn ngay lập tức.
- Alprostadil nên được truyền trong thời gian ngắn nhất có thể và ở liều thấp nhất có được hiệu quả mong muốn. Cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi truyền Alprostadil trong thời gian dài.
- Nghiên cứu bệnh lý của ống động mạch và động mạch phổi ở trẻ điều trị với prostaglandin E1 cho thấy những thay đổi mô học liên quan với tác động suy yếu các cấu trúc này. Chưa rõ tính đặc hiệu hoặc mối liên quan lâm sàng của những kết quả này.
- Tăng sinh vỏ của các xương dài do truyềnalprostadil kéo dài ở trẻ nhỏ và chó. Sự tăng sinh giảm sau khi ngừng dùng thuốc ở trẻ nhỏ.
- Vì prostaglandin E1 có khă năng ức chế kết tập tiểu cầu, sử dụng Alprostadil thận trọng ở trẻ sơ sinh tiền sử có tiền sử chảy máu.
- Không nên sử dụng alprostadil ở trẻ sơ sinh (hoặc trẻ nhỏ) bị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong). Luôn luôn thực hiện một chẩn đoán phân biệt giữa hội chứng suy hô hấp và bệnh tim tím tái (hạn chế lưu lượng máu ở phổi). Trong trường hợp phương tiện chẩn đoán đầy đủ không có sẵn ngay lập tức, việc chẩn đoán phải dựa trên sự hiện diện của tím tái (pO2 dưới 40 torr) và bằng chứng X quang cho thấy lưu lượng máu ở phổi bị hạn chế.
- Nên theo dõi áp lực động mạch bằng ống thông động mạch rốn, nghe tim thai hoặc đầu dò Doppler. Nếu áp lực động mạch giảm đáng kể, giảm tốc độ truyền ngay lập tức.
- Đã có báo cáo về sự suy yếu của thành ống động mạch và động mạch phổi, đặc biệt trong truyền kéo dài.
- Truyền alprostadil ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến tắc nghẽn dạ dày thứ cấp tới tăng sản hang vị. Tác động này liên quan đến thời gian điều trị và liều tích lũy của thuốc. Trẻ sơ sinh truyền alprostadil liều khuyến cáo trong hơn 120 giờ nên được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu tăng sản hang vị và tắc nghẽn dạ dày.
- Ở trẻ sơ sinh (hoặc trẻ nhỏ) có lưu lượng máu phổi giảm, tăng oxy hóa tỷ lệ nghịch với giá trị pO2 trước đó; tức là, đáp ứng tốt hơn được ghi nhận ở những bệnh nhân với giá trị pO2 thấp (dưới 40mmHg), trong khi bệnh nhân với giá trị pO2 cao (hơn 40mmHg) thường có đáp ứng rất nhỏ.
- Ở trẻ sơ sinh (hoặc trẻ nhỏ) có lưu lượng máu ở phổi giảm, hiệu quả của alprostadil được xác định bằng cách theo dõi tăng oxy máu. Ở trẻ sơ sinh (hoặc trẻ nhỏ) có lưu lượng máu hệ thống giảm, hiệu quả được xác định bằng cách giám sát việc tăng huyết áp hệ thống và pH máu.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được ghi nhận với Alprostadil ở trẻ sơ sinh dị tật tim bẩm sinh phụ thuộc ống có liên quan đến tác dụng dược lý đã biết của thuốc.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | |
Tại chỗ và toàn thân |
| x | ||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm trùng huyết | x | ||||||
Hệ thần kinh | Co giật | x | ||||||
Chuyển hóa và nội tiết | Hạ kali máu | x | ||||||
Tim |
| x | ||||||
Ngưng tim | x | |||||||
Mạch máu |
| x | ||||||
| x | |||||||
Đông máu rải rác nội mạch | x | |||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất |
| x | ||||||
Hệ tiêu hóa |
| x | ||||||
| x | |||||||
Cơ, xương |
| x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không sử dụng.
Cho con bú
Không sử dụng.
Khả năng sinh sản
Liều cao của alprostadil (0,5 đến 2,0 mg / kg tiêm dưới da) có tác động xấu đến khả năng sinh sản của chuột đực, mặc dù điều này không được thấy với liều thấp hơn (0,05 đến 0,2 mg / kg). Alprostadil không ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh của chuột ở liều lớn hơn 200 lần so với liều intrapenil ở người được đề xuất.
5.6. Tương tác thuốc
Không có tương tác thuốc được báo cáo giữa Alprostadil và liệu pháp chuẩn sử dụng ở trẻ sơ sinh dị tật tim bẩm sinh. Liệu pháp tiêu chuẩn bao gồm thuốc kháng sinh (như penicillin hoặc gentamicin), thuốc co mạch (như dopamin hoặc isoproterenol), glycosid tim và thuốc lợi tiểu (như frusemid).
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Ngưng thở, nhịp tim chậm, sốt, hạ huyết áp và đỏ bừng có thể là dấu hiệu của quá liều thuốc.
Xử trí
Nếu ngưng thở hoặc nhịp tim chậm xảy ra, ngừng truyền và thực hiện điều trị y tế thích hợp. Cần thận trọng nếu bắt đầu truyền dịch lại.
Nếu sốt hoặc hạ huyết áp xảy ra, giảm tốc độ truyền cho tới khi các triệu chứng giảm dần.
Đỏ bừng thường do vị trí ống thông nội động mạch không chính xác và thường giảm nhẹ sau khi đặt lại đầu ống thông.
Viết bình luận