Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Dextran 40 - Dung dịch cao phân tử

Thuốc tiêm Dextran 40 - Dung dịch cao phân tử

Thuốc tiêm Dextran 40 - Dung dịch cao phân tử

Thông tin dành cho chuyên gia


Dextran là một dextran trọng lượng phân tử thấp được sử dụng như một phương pháp điều trị bổ trợ cho sốc hoặc sắp xảy ra sốc do xuất huyết, bỏng, phẫu thuật hoặc chấn thương khác, cũng như dự phòng huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi trong các thủ thuật y tế có nguy cơ cao.

Nguồn gốc: Dextran là một polysaccharid khác với những loại khác ở chỗ các đơn vị glucose của nó được nối với nhau theo các liên kết glucosid 1:6. Chuỗi chính của glucose có các nhánh ngắn cách nhau thường xuyên, có thể được nối với nhau bằng các liên kết glucosid 1:3 và 1:4. Các chuỗi có thể bao gồm khoảng 200.000 đơn vị glucose. Nhiều vi khuẩn, như Leuconostoc, có thể tổng hợp dextran từ sucrose, và hoạt động này được sử dụng thương mại để thu được dextran. 

Dextran 40 là một chế phẩm vô trùng, không gây dị ứng của dextran trọng lượng phân tử thấp (Trọng lượng trung bình 40.000) trong 5% Dextrose Tiêm hoặc 0,9% Natri Clorua Tiêm. Nó được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Dextran 40

Tên biệt dược thường gặp: Bion Tears, Colirio Ocusan, Genteal Tears

dextran 40


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Dung dịch truyền tĩnh mạch

Các loại hàm lượng: 10% Dextran 40 trong dung dịch natri clorid 0,9%. Lọ 500 ml.


3. Chỉ định

  • Sốc giảm thể tích tuần hoàn và giảm vi tuần hoàn do mất máu, chấn thương, nhiễm độc nhiễm khuẩn, bỏng, viêm tụy, viêm màng bụng: khi chưa có máu, các sản phẩm của máu. 
  • Phòng ngừa sốc do phẫu thuật. 
  • Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch và tắc mạch phổi sau mổ hay sau chấn thương. 
  • Cải thiện tuần hoàn địa phương và làm giảm nguy cơ huyết khối trong ghép cơ quan. 
  • Làm dịch mồi trong các máy bơm tạo oxy để truyền trong tuần hoàn ngoài cơ thể.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc thay thế huyết tương

Dextran 40 là một polymer glucose phân tử lượng thấp, có phân tử lượng trung bình khoảng 40 000, phân tử lượng dao động trong phạm vi 10 000 - 90 000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn do tác dụng thẩm thấu của colloid trong dung dịch, kéo dịch từ khoang gian bào vào nội mạch. Mỗi gam dextran gắn với 20 - 25 ml nước. Kết quả là thể tích huyết tương tăng nhiều hơn đôi chút so với thể tích dung dịch dextran 40 được truyền. Thể tích huyết tương tối đa đạt được trong vòng vài phút sau khi truyền hết. Mức độ và thời gian kéo dài tăng thể tích huyết tương thay đổi tùy theo thể tích dung dịch dextran đã truyền, thể tích huyết tương trước khi truyền, và tốc độ thải trừ dextran qua thận.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Nồng độ dextran 40 trong huyết tương phụ thuộc vào tốc độ truyền, tổng số thuốc đã dùng và tốc độ thuốc đào thải ra khỏi huyết tương. 

Phân bố

Các phân tử dextran có phân tử lượng 15 000 hoặc thấp hơn bị đào thải nhanh qua thận; do đó, phân bố dextran trong huyết tương, tùy theo phân tử lượng, sẽ ngả về phía polyme phân tử lượng cao.

Chuyển hóa

Phân tử dextran có phân tử lượng 50 000 hoặc cao hơn không được đào thải qua thận, nhưng bị giáng hóa chậm thành glucose và từ đó chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước.

Thải trừ

Khoảng 70% liều dextran 40 được đào thải không thay đổi vào nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi truyền.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch truyền tĩnh mạch 10% Dextran 40 trong dung dịch natri clorid 0,9%

  • Gợi ý liều điều trị sốc do mất máu và đề phòng sốc: Tổng liều dextran 40 trong dung dịch 10% trong 24 giờ đầu không được vượt quá 2 g/kg (20 ml/kg); nếu điều trị kéo dài quá 24 giờ, liều dùng không được vượt quá 1 g/kg (10 ml/kg) mỗi ngày. 
  • Điều trị không được tiếp tục quá 5 ngày. Liều khởi đầu 500 ml có thể truyền nhanh kèm theo giám sát chặt áp lực tĩnh mạch trung tâm. Liều còn lại phải truyền chậm.

5.2. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với dextran. 
  • Cơ thể mất nước nhiều. 
  • Suy thận, thiểu niệu, vô niệu.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Cần truyền chậm những mililit đầu tiên dextran để phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng phản vệ có thể xẩy ra. Bất cứ một dấu hiệu bất thường nào xuất hiện như rét run, nổi mày đay, cảm giác nghẹt thở, phải ngừng truyền ngay.
  • Liều lượng và tốc độ truyền phải phù hợp với tình trạng tim mạch để tránh nguy cơ làm tăng gánh tuần hoàn.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng phản vệ   X  
Da và mô dưới daĐỏ bừng, nổi mày đay   X  
Thận và tiết niệuSuy thận cấp   X  

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Không dùng các dung dịch dextran khi gây tê ngoài màng cứng hoặc gây mê mổ đẻ nhằm mục đích dự phòng, vì có nguy cơ làm thai chết hoặc để lại di chứng thần kinh nặng cho trẻ sơ sinh. Cần phải tuân theo chỉ định một cách nghiêm túc và phải dùng dextran 1 trước để ức chế hapten và phòng ngừa phản ứng phản vệ.

Cho con bú

Chưa có dữ liệu.

5.6. Tương tác thuốc

  • Dextran làm tăng độc tính với thận của các aminoglycosid khi dùng đồng thời với các thuốc này. Tránh dùng cả hai thuốc trên trong trị liệu dài ngày. 
  • Dextran có ảnh hưởng lên sự cân bằng đông máu theo các cơ chế khác với cơ chế chống đông kinh điển. Bởi thế, khi điều trị phối hợp có thể gây ra xu hướng máu khó đông và cần phải được theo dõi cẩn thận. Dextran tương tác với yếu tố VIII, nên rối loạn về đông máu có thể xảy ra ở người bị thiếu giảm yếu tố VIII.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Có thể bị quá tải tuần hoàn: Phù phổi hoặc suy tim sung huyết.

Xử trí 

Đề phòng quá liều dextran khi dùng cho người có tổn thương thận từ trước, phải điều chỉnh liều theo mức độ tổn thương thận. Nếu thấy thiểu niệu kèm nước tiểu Quánh như sirô, phải ngừng điều trị và dùng thuốc lợi tiểu như furosemid hoặc truyền dịch phù hợp.

Đang xem: Thuốc tiêm Dextran 40 - Dung dịch cao phân tử

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng