Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Protamin sulfat - Thuốc giải độc heparin

Thuốc tiêm Protamin sulfat - Thuốc giải độc heparin

Thuốc tiêm Protamin sulfat - Thuốc giải độc heparin

Thông tin dành cho chuyên gia


Protamin sulfat là một loại thuốc được sử dụng để đối kháng với tác dụng của heparin. Thuốc được sử dụng đặc biệt trong các trường hợp như sử dụng quá liều heparin, quá liều heparin trọng lượng phân tử thấp, và để đối kháng với tác dụng của heparin trong khi sinh. Chúng được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào tĩnh mạch. Các tác dụng có thể được quan sát trong vòng 5 phút sau khi sử dụng thuốc.

Nguồn gốc: Protamin sulfat đã thay thế hexadimethrin bromid (Polybrene), một tác nhân cation khác là tác nhân đảo ngược heparin ban đầu trong những ngày đầu của phẫu thuật tim, cho đến khi các nghiên cứu vào những năm 1960 cho rằng hexadimethrin bromid có thể gây suy thận khi sử dụng với liều lượng vượt quá phạm vi điều trị của nó. Protamin sulfat đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1969. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Protamin sulfat

Tên biệt dược thường gặp: Protamine sulfate, Prosulf, Protamine Choay.

Thuốc tiêm Protamin sulfat - Thuốc giải độc heparin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Bột pha tiêm, dung dịch tiêm.

Các loại hàm lượng: 

Bột kết tinh hoặc vô định hình để pha tiêm: Lọ 50 mg, 100 mg, 250 mg.

Thuốc tiêm: Lọ 50 mg/5 ml, 250 mg/25 ml (không có chất bảo quản).

Protamin thường được dùng dưới dạng muối sulfat, ngoài ra dạng muối clorid cũng được sử dụng.


3. Chỉ định

  • Điều trị quá liều heparin và heparin trọng lượng phân tử thấp (dalteparin, enoxaparin, tinzaparin…).
  • Trung hòa tác dụng chống đông máu của heparin đã được dùng trước và trong quá trình thẩm tách hoặc phẫu thuật mổ tim (có tuần hoàn ngoài cơ thể).

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc giải độc (giải độc heparin).

Protamin là một protein đơn giản có trọng lượng phân tử thấp được chiết từ tinh dịch hoặc tinh hoàn cá thuộc họ Salmodiae, chứa trên 65% arginin làm cho protamin có tính base mạnh. Khi dùng đơn độc, protamin có tác dụng chống đông máu yếu, nhưng khi có mặt heparin (là chất chống đông máu có tính acid mạnh) có sự kết hợp của heparin và protamin tạo thành một phức hợp vững bền không có hoạt tính, trung hòa tác dụng chống đông máu của heparin và tác dụng chống đông máu của cả 2 chất đều mất.

Dùng trong một số chế phẩm insulin để kéo dài tác dụng của insulin do làm chậm hấp thu insulin tiêm dưới da, vì vậy những người đái tháo đường phụ thuộc insulin có nguy cơ cao về tác dụng không mong muốn (hạ huyết áp và sốc phản vệ) khi dùng protamin.

Cơ chế tác dụng:

Mặc dù protamin là một thuốc giải độc mạnh cho heparin, nhưng cơ chế hoạt động chính xác của nó vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, khi protamin kết hợp với heparin axit, một phức hợp vững bền không có hoạt tính, trung hòa tác dụng chống đông máu của heparin và tác dụng chống đông máu của cả 2 chất đều mất.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Tác dụng của protamin sulfat xuất hiện nhanh (từ 30 giây đến 1 phút). Sau khi tiêm tĩnh mạch 5 phút, protamin có tác dụng trung hòa heparin và duy trì tác dụng được 2 giờ.

Phân bố

Thể tích phân bố là 12,3 lít.

Chuyển hóa

Mặc dù chuyển hóa của phức heparin – protamin chưa được sáng tỏ, nhưng có nghiên cứu cho rằng protamin trong phức có thể bị chuyển hóa một phần hoặc có thể chịu tác động của fibrinolysin và giải phóng ra heparin.

Hoặc sự trung hòa heparin dựa trên hoạt tính của antithrombin III như một phản ứng cân bằng và sự ổn định được duy trì khi có một lượng thừa protamin tự do và protaminase huyết tương làm giảm protamin tự do, dẫn đến mất sự bền vững của phức và giải phóng heparin, tái lập hoạt tính antithrombin.

Thải trừ

Độ thanh thải 2,2 lít/phút. Nửa đời thải trừ là 7,4 phút.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm 1 000 UAH/mL

Lưu ý: 

  • Protamin sulfat chủ yếu dùng để tiêm ở dạng không pha loãng, tuy nhiên có thể pha loãng cùng với dung dịch dextrose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để truyền tĩnh mạch. Những dung dịch đã pha loãng không được bảo quản và không được chứa chất bảo quản.
  • Protamin sulfat được dùng để tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch với tốc độ 5 mg/phút (không vượt quá 50 mg trong khoảng 10 phút).
  • Liều protamin dùng tùy thuộc vào liều heparin, đường dùng và thời gian kể từ khi bắt đầu dùng heparin. 1 mg protamin trung hòa xấp xỉ 100 đvqt heparin còn lại trong cơ thể. Tuy nhiên mỗi lần không tiêm quá 50 mg protamin.
  • Vì nồng độ của heparin ở trong máu giảm rất nhanh nên liều dùng của protamin cũng phải giảm nhanh theo thời gian đã trải qua kể từ khi tiêm heparin.
  • Phải điều chỉnh liều protamin sulfat theo thời gian cephalin hoạt hóa (TCA; aPTT).

Liều dùng:

Quá liều heparin tiêm tĩnh mạch: Sau khi tiêm heparin tĩnh mạch, liều protamin sulfat có thể điều chỉnh như sau:

Thời gian kể từ khi dùng liều heparin cuối cùngLiều protamin (mg/100 đvqt heparin)
Ít hơn 30 phút1
Từ 30 phút – 60 phút0,5 đến 0,75
60 đến 120 phút0,375 đến 0,5
Trên 120 phút0,25 đến 0,375

Quá liều heparin truyền tĩnh mạch chậm: Tiêm tĩnh mạch protamin (tốc độ không quá 5 mg/phút), 25 – 50 mg một liều duy nhất khi dừng truyền heparin.

Quá liều heparin tiêm dưới da: Liều khởi đầu 25 – 50 mg, tiêm tĩnh mạch chậm (không quá 5 mg/phút) và tiếp theo truyền nhỏ giọt phần còn lại để trung hòa trong 8 – 16 giờ. Tối đa 50 mg.

Quá liều heparin phân tử lượng thấp tiêm dưới da: Tiêm tĩnh mạch chậm (tốc độ không quá 5 mg/phút) hoặc truyền tĩnh mạch liên tục, 1 mg protamin trung hòa xấp xỉ 100 đvqt enoxaparin natri hoặc tinzaparin natri, 71 đvqt bemiparin natri, 80 – 120 đvqt certoparin natri, 82 đvqt reviparin natri. Tối đa 50 mg.

5.2. Chống chỉ định

  • Người bệnh không dung nạp thuốc.
  • Quá liều heparin mức độ thấp hay ngừng dùng heparin.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Cần phải tiêm chậm protamin vì nếu tiêm quá nhanh có thể gây chậm nhịp tim và hạ huyết áp đột ngột, thậm chí có thể gây choáng phản vệ, bởi vậy phải chuấn bị sẵn phương tiện phòng chống sốc.
  • Dùng thuốc thận trọng đối với người bệnh có tiền sử dị ứng, đặc biệt dị ứng khi ăn cá, đan ông bất lực hoặc bị thắt ống dẫn tinh (vì protamin được chiết từ tinh dịch hoặc tinh hoàn cá).
  • Thận trọng đối với người bệnh trước đây đã tiếp xúc với protamin, bao gồm: Người đái tháo đường đã dùng protamin – zinc – insulin hoặc người đã dùng protamin sulfat để điều trị quá liều heparin.
  • Thận trọng với người bệnh dùng liên tiếp protamin để trung hòa một lượng lớn heparin: Chảy máu do quá liều protamin hoặc do hồi ứng hoạt tính chống đông của heparin.
  • Cần giám sát các thông số đông máu.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Nhiễm trùng và nhiễm độcNhiễm khuẩn     x
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng  x   
Sốc phản vệ   x  
Tim
 
Chậm nhịp tim, trụy tim mạch hoặc sốc, hạ huyết áp, đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch protamin sulfat nhanh. x    
Mạch máuChảy máu   x   
Tăng huyết áp, áp lực động mạch phổi.  x   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtKhó thở x    
Phù phổi không phải nguyên nhân do tim  x   
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn.   x  
Cơ, xươngĐau lưng   x  
KhácCảm giác nóng bức, đỏ bừng mặt, mệt mỏi.   x  

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Mặc dù chưa có thông báo gì về các tai biến do protamin đối với người mang thai, nhưng chỉ nên dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.

Cho con bú

Chưa có thông tin. Cần thận trọng khi dùng protamin sulfat với người đang cho con bú.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin. 

5.6. Tương tác thuốc

  • Chưa có nghiên cứu.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Dùng quá liều, có thể gây chảy máu. Protamin có tác dụng chống đông máu yếu do có tương tác với tiểu cầu và với nhiều protein khác, trong đó có fibrinogen.

Xử trí 

Truyền máu hoặc truyền huyết tương tươi để bù vào lượng máu đã mất. Nếu người bệnh bị hạ huyết áp thì cần phải truyền dịch, adrenalin, dobutamin hoặc dopamin để hồi phục.

Đang xem: Thuốc tiêm Protamin sulfat - Thuốc giải độc heparin

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng