Thuốc, hoạt chất

Thuốc viên Clindamycin - Kháng sinh nhóm Lincosamid

Thuốc viên Clindamycin - Kháng sinh nhóm Lincosamid

Thuốc viên Clindamycin - Kháng sinh nhóm Lincosamid

Thông tin dành cho chuyên gia



Clindamycin là một loại kháng sinh lincosamid được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn kỵ khí, liên cầu, tụ cầu và phế cầu nhạy cảm gây ra.
 

Nguồn gốc: Clindamycin là một loại kháng sinh lincosamid bán tổng hợp được sử dụng trong điều trị nhiều loại nhiễm trùng nghiêm trọng do các vi sinh vật nhạy cảm cũng như bôi tại chỗ cho mụn trứng cá. Nó có một phổ hoạt động tương đối hẹp bao gồm vi khuẩn kỵ khí cũng như cầu khuẩn và trực khuẩn gram dương và trực khuẩn gram âm. Điều thú vị là clindamycin dường như mang một số hoạt tính chống lại động vật nguyên sinh, và đã được sử dụng ngoài nhãn hiệu trong điều trị bệnh toxoplasmosis, bệnh sốt rét và bệnh lê dạng trùng. 

Clindamycin có nguồn gốc và đã thay thế phần lớn lincomycin , một lincosamie có trong tự nhiên và là thành viên cùng tên của nhóm kháng sinh này, do các đặc tính được cải thiện so với hợp chất gốc. Tên lincomycin có nguồn gốc từ Lincoln, Nebraska, nơi nó lần đầu tiên được phân lập từ vi khuẩn Streptomyces lincolnensis được tìm thấy trong một mẫu đất. 

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Clindamycin 

Tên biệt dược thường gặp: Dalacin, Dalacin T, Clindastad 150mg,  Acanya, Benzaclin, Biacna, Cleocin, Cleocin-T, Clindacin, Clindagel, Clindesse, Clindoxyl, Dalacin,...

Clindamycin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nang, dung dịch tiêm, gel, viên đạn, nang đặt âm đạo.

Các loại hàm lượng:

Viên nang (clindamycin hydroclorid): 75 mg, 150 mg và 300 mg, Cốm pha dung dịch uống (clindamycin palmitat hydroclorid): 75 mg/5 ml,

Dạng tiêm (clindamycin phosphat): 150 mg/ml, 300 mg/2 ml, 600 mg/4 ml, 900 mg/6 ml.

Dạng dùng tại chỗ: Kem bôi (clindamycin phosphat) 1%, 2%; miếng gạc bão hòa dung dịch 1%, dung dịch 1%.

Viên đạn, nang đặt âm đạo: 100 mg.


3. Chỉ định

Clindamycin được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt do Bacteroides fragilis. Clindamycin cũng được dùng điều trị các bệnh do nhiễm vi khuẩn Gram dương như Streptococci, Staphylococci (gồm cả chủng đã kháng meticilin) và Pneumococci. Tuy nhiên, do nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc, clindamycin không phải là thuốc lựa chọn đầu tiên; chỉ nên cho dùng khi không có thuốc thay thế phù hợp.

Clindamycin được dùng điều trị các bệnh nhiễm khuấn do vi khuấn nhạy cảm trong những trường hợp sau:

Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin hoặc những bệnh nhân đã điều trị lâu bằng penicillin.

Áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.

Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.

Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).

Nhiễm khuẩn máu.

Sốt hậu sản (do nhiễm trùng đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: Viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông và nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm Lincosamid

Cơ chế tác dụng:

Clindamycin thuộc nhóm lincosamid, là một kháng sinh bán tổng hợp dẫn xuất của lincomycin lấy từ môi trường nuôi cấy Streptomyces lincolnensis. Clindamycin có tác dụng kìm khuấn hoặc diệt khuẩn tùy theo nồng độ thuốc đạt được ở vị trí nhiễm khuấn và mức độ nhạy cảm của vi khuấn đối với thuốc. Clindamycin palmitat hydroclorid và clindamycin phosphat không có hoạt tính cho tới khi được thủy phân nhanh in vivo thành clindamycin tự do có hoạt tính. Clindamycin ức chế tổng hợp protein ở vi khuấn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom, tác dụng chính là ức chế sự tạo thành các liên kết peptid. Vị trí tác dụng của clindamycin cũng giống vị trí tác dụng của erythromycin, lincomycin và cloramphenicol.

Phổ kháng khuẩn

Nhạy cảm: Vi khuẩn Gram dương ưa khí: Streptococci, Staphylococci, Bacillus anthracis và Corynebacterium diphteriae. Vi khuẩn Gram dương kỵ khí: Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus và Peptostreptococcus spp., nhiều chủng Clostridium perfringens và C. tetani.

Một số chủng Actinomyces spp. và Nocardia asteroides.

Một vài hoạt tính kháng Toxoplasma gondii và Plasmodium spp.

Kháng thuốc

Cơ chế kháng thuốc mắc phải của vi khuấn đối với clindamycin là do methyl hóa RNA trong tiểu đơn vị 50S ribosom của vi khuấn; kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Kháng thuốc xảy ra ở mức độ khác nhau trên các vùng miền theo phân bố địa lý. Có sự kháng chéo giữa clindamycin, lincomycin và erythromycin vì những thuốc này đều tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuấn.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Clindamycin bền vững trong môi trường acid. Khoảng 90% liều uống của clindamycin hydroclorid được hấp thu trong đường tiêu hóa. Sự hấp thu không bị giảm đi đáng kể khi uống cùng thức ăn, nhưng tốc độ hấp thu có thể bị giảm. Trước khi hấp thu clindamycin palmitat hydroclorid và clindamycin phosphat bị thủy phân ở đường tiêu hóa tạo thành clindamycin có hoạt tính. Sau khi uống khoảng 1 giờ liều 150, 300 và 600 mg (tính theo clindamycin), nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương tương ứng là 2 – 3 microgam/ml, 4 microgam/ml và 8 microgam/ml. Nồng độ trung bình vào khoảng 700 nanogam/ml sau 6 giờ.

Phân bố

Clindamycin được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa lâm sàng trong dịch não tủy. 

Thuốc khuyếch tán qua nhau thai vào tuần hoàn thai; thuốc cũng có xuất hiện trong sữa mẹ và có nồng độ cao trong mật. Thuốc tích lũy trong bạch cầu và đại thực bào. 

Trên 90% nồng độ clindamycin trong vòng tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Clindamycin có thể chuyển hóa ở gan tạo thành chất chuyển hóa N-demethyl và sulfoxid có hoạt tính và một số chất chuyển hóa khác không có hoạt tính.

Thải trừ

Thời gian bán thải của thuốc là 2 – 3 giờ nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh thiếu tháng và những người bệnh suy thận nặng.

Khoảng 10% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính hay chất chuyển hóa và khoảng 4% bài tiết qua phân; số còn lại bài tiết chậm dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính sau vài ngày.

Không thể thải loại clindamycin một cách có hiệu quả bằng thấm tích máu hoặc thấm phân màng bụng.

* Nhi khoa

Đối với trẻ em nồng độ đỉnh đạt được trong khoảng 1 giờ.

* Người già

Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của clindamycin nếu chức năng gan thận bình thường.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nang sử dụng bằng đường uống. Nên uống thuốc với 1 ly nước đầy.

Người lớn: 150 – 300mg clindamycin, 6 giờ một lần; liều 450mg, 6 giờ một lần nếu nhiễm khuẩn nặng.

Trẻ em: 3 – 6mg/kg thể trọng, 6 giờ một lần. Trẻ em dưới 1 tuổi hoặc cân nặng dưới 10kg dùng 37,5mg, 8 giờ một lần; dùng dạng dung dịch uống.

Đề phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép: Clindamycin 600mg (10mg/kg đối với người lớn) uống 1 – 2 giờ trước khi phẫu thuật và 300mg (5mg/kg) uống 6 giờ sau khi phẫu thuật.

Sốt hậu sản (do nhiễm trùng đường sinh dục): Đối với sản phụ sốt nhưng không có biểu hiện ốm lâm sàng, điều trị theo kinh nghiệm là: Amoxycilin + acid clavulanic; nhưng nếu sốt kéo dài hơn 48 giờ: uống clindamycin 300mg, mỗi 8 giờ một lần (nếu do Mycoplasma) cho đến khi hết sốt hoặc uống 500mg erythromycin (nếu do Ureaplasma).

5.2. Chống chỉ định

  • Người bệnh mẫn cảm với clindamycin, lincomycin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt bị viêm đại tràng và ngừng ngay khi xuất hiện tiêu chảy hoặc viêm đại tràng, ở bệnh nhân nữ trung niên và cao tuổi dễ xảy ra tiêu chảy nghiêm trọng hoặc viêm đại tràng giả mạc.

  • Cần thận trọng ở những bệnh nhân dị ứng.

  • Kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và tế bào máu ở những bệnh nhân điều trị dài ngày và ở trẻ em.

  • Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng.

  • Khuyến cáo điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho các bệnh nhân suy gan nặng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Clindamycin có nguy cơ gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Điều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin phá hủy (đặc biệt ở người cao tuổi và những người có chức năng thận giảm).

Ở một số người bệnh (0,1 – 10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: đau bụng, tiêu chảy, sốt, có chất nhầy và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng     x
Sốc phản vệ   x  
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt     x
Phản ứng loạn thần     x
Co giật, buồn ngủ     x
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ     x
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)     x
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)     x
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp     x
MáuTăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính hồi phục được.   x  
GanTăng transaminase gan hồi phục được.   x  
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, nôn, tiêu chảy do Clostridium difficile.x     
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban  x   
Thận và tiết niệuỨc chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu     x

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Clindamycin qua được nhau thai và xâm nhập vào tuần hoàn của thai nhi, do đó, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết vói sự cân nhắc của bác sĩ.

Cho con bú

Clindamycin bài tiết vào sữa mẹ, do đó, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết với sự cân nhắc của bác sĩ.

Khả năng sinh sản

Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột được điều trị bằng đường uống với clindamycin cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc giao phối.

5.6. Tương tác thuốc

Clindamycin có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân phong bế thần kinh cơ, bởi vậy chỉ nên sử dụng rất thận trọng khi người bệnh đang dùng các thuốc này. Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:

Thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.

Erythromycin, vì các thuốc này tác dụng ở cùng một vị trí trên ribosom vi khuẩn, bởi vậy liên kết của thuốc này với ribosom vi khuẩn có thể ức chế tác dụng của thuốc kia.

Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột), những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin, vì chúng làm chậm thải độc tố

Hỗn dịch kaolin – pectin, vì làm giảm hấp thu clindamycin.

Tác nhân dối kháng vitamin K.

Các thử nghiệm đông máu (PT/ INR) và/ hoặc chảy máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điêu trị với clindamycin kết hợp với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin acenocoumarol và fluindion). Do đó, các xét nghiệm đông máu cần được theo dõi thường xuyên ỏ’ những bệnh nhân điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng quá liều.

Xử trí 

Trong trường hợp dùng quá liều, không có chỉ định điều trị cụ thể.

Thời gian bán hủy sinh học trong huyết thanh của Clindamycin là 2,4 giờ. Clindamycin không thể dễ dàng đuợc lấy ra khỏi máu bằng cách chạy thận nhân tạo hay thẩm phân phúc mạc.Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Nếu xảy ra phàn ứng dị ứng nên dùng các phương pháp điều trị khẩn cấp thông thường bao gồm: Corticosteroids, adrenalin, kháng dị ứng histamin.

Đang xem: Thuốc viên Clindamycin - Kháng sinh nhóm Lincosamid

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng