Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Esmolol - Thuốc chẹn Beta 1

Thuốc tiêm Esmolol - Thuốc chẹn Beta 1

Thuốc tiêm Esmolol - Thuốc chẹn Beta 1

Thông tin dành cho chuyên gia


Esmolol là thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc trên tim được sử dụng để kiểm soát ngắn hạn nhịp thất và nhịp tim trong các dạng nhịp tim nhanh khác nhau, bao gồm nhịp tim nhanh và tăng huyết áp.

Nguồn gốc: Esmolol thường được bán trên thị trường dưới tên thương mại Brevibloc, là một thuốc chẹn thụ thể beta-1 có chọn lọc. Thuốc có tác dụng khởi phát nhanh nhưng thời gian tác dụng ngắn mà không gây ra các hoạt động ổn định màng hoặc thần kinh giao cảm nội tại đáng kể ở liều điều trị khuyến cáo. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn các thụ thể beta-adrenergic trong tim, dẫn đến giảm lực và tốc độ co bóp tim. Esmolol ngăn chặn hoạt động của hai chất tự nhiên: epinephrine và norepinephrine. Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1980 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1987.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Esmolol hydrochloride

Tên biệt dược thường gặp: Esmolol hydrochloride, Brevibloc.

ESMOLOL HYDROCLORID


2. Dạng bào chế

Lọ 5 ml, dung dịch tiêm tĩnh mạch 20 mg/ml.

Lọ 10 ml, dung dịch tiêm tĩnh mạch 10 mg/ml.

Túi 100 ml, dung dịch truyền tĩnh mạch 20 mg/ml.

Túi 250 ml, dung dịch truyền tĩnh mạch 10 mg/ml.


3. Chỉ định

  • Loạn nhịp nhanh trên thất (bao gồm rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp tim nhanh xoang). 
  • Tăng huyết áp và/hoặc nhịp tim nhanh trong và sau phẫu thuật. 
  • Ngoài ra thuốc còn được dùng cho trẻ bị tim bẩm sinh tứ chứng Fallot.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chẹn Beta 1

Esmolol là một thuốc chẹn beta1 chọn lọc, tác dụng ngắn, có tác dụng dược lý tương tự các thuốc chẹn beta khác. Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản và mạch máu.

Ở liều cao (trên 300 microgam/kg/phút), tính chọn lọc của esmolol trên thụ thể beta1 giảm, thuốc ức chế cạnh tranh cả thụ thể betavà beta2.

Trong các nghiên cứu in vitro, tác dụng chẹn beta1 của esmolol tính theo phân tử lượng chỉ bằng khoảng 1,5 – 2,5% propranolol, 7% labetalol hay 10 – 20% metoprolol. Trong các nghiên cứu in vitro ở động vật và người, tác dụng phong bế beta1 của esmolol tính theo khối lượng, xấp xỉ 3 – 10% propranolol trong thử nghiệm ức chế nhịp tim nhanh do gắng sức hoặc do isoproterenol ở bệnh nhân đau thắt ngực đã on định hoặc người khỏe mạnh.

Ở liều thường dùng trên lâm sàng, esmolol không có tác dụng kích thích giao cảm nội tại hay tác dụng on định màng, cũng không có tác dụng ức chế alpha. Tuy nhiên thuốc có biểu hiện tác dụng kích thích giao cảm và tác dụng on định màng ở liều lớn hơn liều thường dùng trên lâm sàng

4.2. Dược động học

Hấp thu

Khi truyền tĩnh mạch với tốc độ 50 – 400 microgam/kg/phút, nồng độ thuốc trong máu ở trạng thái cân bằng đạt được trong vòng 10 – 30 phút. 

Nếu tiêm tĩnh mạch liều nạp 500 microgam/kg, rồi truyền với liều duy trì 50 – 300 microgam/kg/phút thì nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng đạt được sau 5 phút.

Phân bố

Thể tích phân bố của esmolol ở người lớn khỏe mạnh khoảng 3,4 lít/kg sau khi tiêm tĩnh mạch. 

Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 55%, chủ yếu với albumin và a1-acid glycoprotein (a1-AGP). Không rõ thuốc có qua được nhau thai hay không.

Chuyển hóa

Esmolol thủy phân nhanh và nhiều tại hồng cầu nhờ esterase, tạo thành acid tự do (ASL 8123) và methanol. ASL 8123 không có tác dụng ức chế thụ thể p-adrenergic đáng kể ở người.

Thải trừ

Thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 9 phút.

Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng ASL 8123 (khoảng 73 – 88%) và ít hơn 2% ở dạng thuốc nguyên vẹn ban đầu. Có chưa đến 5% liều dùng thải trừ qua phân.

Do được chuyển hóa nhanh chóng tại máu, thuốc dạng nguyên vẹn không xuất hiện trong dịch thấm phân.

* Nhi khoa

Một nghiên cứu dược động học đã được thực hiện trên 22 bệnh nhi từ 3 đến 16 tuổi. Liều nạp 1000 microgam / kg Brevibloc được dùng, sau đó là truyền liên tục 300 microgam/kg/phút. Tổng lượng thanh thải trung bình quan sát được là 119 ml / kg / phút, thể tích phân bố trung bình 283 ml / kg và thời gian bán thải cuối trung bình 6,9 phút, cho thấy động học Brevibloc ở trẻ em tương tự như ở người lớn. Tuy nhiên, có sự thay đổi lớn giữa các cá thể.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Người lớn:

Loạn nhịp nhanh trên thất: 

  • Khởi đầu tiêm tĩnh mạch 500 microgam/kg trong khoảng 1 phút, sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với tốc độ 50 microgam/kg/phút trong 4 phút. 
  • Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt, duy trì tốc độ truyền này. Nếu chưa đạt được đáp ứng tốt trong vòng 5 phút đầu tiên, tiêm tĩnh mạch thêm 1 liều 500 microgam/kg trong khoảng 1 phút và tăng tốc độ truyền duy trì lên thành 100 microgam/kg/phút trong 4 phút. 
  • Nếu cần thiết, tiếp tục lặp lại chu trình điều trị như vậy cho tới khi đạt được đáp ứng đầy đủ của bệnh nhân, mỗi lần tốc độ truyền duy trì tăng thêm 50 microgam/kg/phút cho tới liều tối đa là 200 microgam/kg/phút. 
  • Mỗi lần điều chỉnh liều đều gồm có một liều nạp (tấn công) và một liều duy trì. Khi đã đạt được đáp ứng như mong muốn, tiếp tục duy trì truyền tĩnh mạch nếu cần, cho tới tối đa 48 giờ.

Khi chuyển sang dùng một thuốc điều trị loạn nhịp khác, 30 phút sau khi dùng thuốc thay thế, cần giảm liều esmolol đi 50% và 1 giờ sau khi dùng liều thứ 2 của thuốc thay thế, ngừng dùng esmolol.

Tăng huyết áp và nhịp tim nhanh trong quá trình phẫu thuật:

  • Trong lúc đang gây mê : Để kiểm soát ngay lập tức, tiêm tĩnh mạch 80 mg thuốc trong vòng 15 – 30 giây, sau đó truyền tĩnh mạch với tốc độ 150 microgam/kg/phút, tăng liều nếu cần tới tối đa 300 microgam/kg/phút.
  • Trong lúc hồi tỉnh sau gây mê: Truyền 500 microgam/kg/phút trong 4 phút, sau đó nếu cần thiết truyền duy trì với liều 300 microgam/ kg/phút.
  • Sau cuộc phẫu thuật: Áp dụng chế độ liều và cách dùng giống như xử trí loạn nhịp nhanh trên thất nêu ở trên.

Trẻ em:

Cấp cứu loạn nhịp tim và tăng huyết áp: 

  • Trẻ từ 1 tháng– 18 tuổi: Khởi đầu tiêm tĩnh mạch 500 microgam/kg trong khoảng 1 phút, sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với tốc độ 50 microgam/kg/phút trong 4 phút (giảm tốc độ truyền nếu tần số tim thấp và huyết áp quá thấp). 
  • Nếu chưa đạt được đáp ứng tốt, tiêm tĩnh mạch thêm 1 liều 500 microgam/kg trong khoảng 1 phút và tăng tốc độ truyền duy trì lên thành 100 microgam/kg/phút trong 4 phút. 
  • Nếu cần thiết, tiếp tục lặp lại chu trình điều trị như vậy cho tới khi đạt được đáp ứng đầy đủ của người bệnh, mỗi lần tốc độ truyền duy trì tăng thêm 50 microgam/kg/phút cho tới khi đạt liều 200 microgam/kg/ phút. 
  • Không khuyến cáo sử dụng liều trên 300 microgam/kg/phút.

Tứ chứng Fallot bẩm sinh: 

  • Trẻ sơ sinh: Khởi đầu tiêm tĩnh mạch 600 microgam/kg trong vòng 1 – 2 phút, nếu cần thiết, duy trì truyền tĩnh mạch 300 – 900 microgam/kg/phút.

5.2. Chống chỉ định

  • Blốc nhĩ thất độ 2 và 3.

  • Nhịp tim chậm xoang.

  • Sốc nguồn gốc do tim.

  • Suy tim rõ. df

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Ở người có bệnh co thắt phế quản, cần chỉnh liều thận trọng, ngừng truyền thuốc ngay nếu xuất hiện co thắt phế quản.

  • Ở bệnh nhân suy tim sung huyết, có nguy cơ làm suy giảm thêm khả năng co bóp cơ tim và làm suy tim trầm trọng thêm. Ngừng thuốc ngay khi xuất hiện dấu hiệu suy tim và có thể dùng thuốc điều trị đặc hiệu nếu cần (glycosid trợ tim và/hoặc thuốc lợi tiểu). Nếu nhất thiết phải tiếp tục điều trị bằng esmolol, khi những biểu hiện của suy tim giảm bớt, có thể truyền lại với tốc độ chậm hơn. Thuốc có thể che lấp dấu hiệu nhịp tim nhanh do giảm glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.

  • Cần thận trọng khi dùng esmolol cho bệnh nhân suy giảm huyết động hoặc người bệnh đang sử dụng các thuốc làm giảm sức cản ngoại vi, giảm máu đến cơ tim, giảm co bóp cơ tim và/hoặc giảm lan truyền xung động điện tại cơ tim. Đã ghi nhận tử vong ở người bệnh có tình trạng bệnh phức hợp sử dụng esmolol để kiểm soát nhịp thất.

  • Các thuốc ức chế thụ thể p-adrenergic tiêm tĩnh mạch, bao gồm cả esmolol, cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân rung nhĩ cấp tính kèm suy chức năng thất trái nặng, giảm huyết áp hoặc có đường dẫn truyền phụ.

  • Không nên sử dụng esmolol ở người bệnh tăng huyết áp chủ yếu do co mạch đi kèm với giảm thân nhiệt.

  • Vì esmolol có thể gây hạ huyết áp nên cần kiểm tra huyết áp trước khi dùng esmolol, đặc biệt đối với người bệnh trước khi điều trị có huyết áp thấp (huyết áp tâm thu dưới 105 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương dưới 50 mmHg). Hạ huyết áp do thuốc có thể gây vã mồ hôi hoặc buồn ngủ nhưng thường là không có triệu chứng. Tác dụng này tăng tỉ lệ với liều dùng. Nhà sản xuất khuyến cáo không nên dùng liều vượt quá 200 microgam/kg/phút để điều trị nhịp tim nhanh trên thất.

  • Dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận có nguy cơ gây ngộ độc thuốc

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Trong trường hợp có tác dụng không mong muốn, có thể giảm hoặc ngưng liều Esmolol.

Hầu hết các tác dụng không mong muốn quan sát được là nhẹ và thoáng qua. Điều quan trọng nhất là hạ huyết áp. 

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng     x
Sốc phản vệ     x
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt x    
Phản ứng loạn thần     x
Co giật, buồn ngủ x    
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ  x   
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)  x   
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)     x
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp  x   
Mạch máuHuyết áp thấpx     
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quản  x   
Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. x    
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban  x   
Thận và tiết niệuỨc chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu     x

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Esmolol không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai.

Chưa có nghiên cứu có kiểm soát về sử dụng esmolol ở phụ nữ mang thai. Sử dụng thuốc trong thai kỳ cuối hoặc trong lúc chuyển dạ có thể gây chậm nhịp tim thai nhi, tiếp tục kéo dài sau khi đã ngừng truyền thuốc. Chỉ sử dụng esmolol cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi

Cho con bú

Không rõ Esmolol có bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu trên người về ảnh hưởng của esmolol đối với khả năng sinh sản.

5.6. Tương tác thuốc

Các thuốc tim mạch:

Sử dụng đồng thời esmolol và digoxin làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh 10 – 20%, digoxin không làm ảnh hưởng dược động học của esmolol. Phối hợp 2 thuốc trong điều trị loạn nhịp nhanh trên thất trong quá trình mo tim có khả năng làm giảm nhịp tim tốt hơn dùng esmolol đơn độc.

Sử dụng đồng thời thuốc chẹn P-adrenergic tiêm tĩnh mạch và verapamil tiêm tĩnh mạch đã gây ra những phản ứng bất lợi nghiêm trọng như ngừng tim dẫn tới tử vong.

Không sử dụng esmolol ở bệnh nhân đang dùng các thuốc co mạch hoặc co cơ (inotropic) như dopamin, epinephrin, norepinephrin vì có nguy cơ ức chế co bóp cơ tim khi sức cản mạch toàn thân lớn. Tần suất và mức độ phản ứng phản vệ tăng lên khi sử dụng thuốc ức chế thụ thể P-adrenergic; có thể có đáp ứng nghịch thường nếu xử lý bằng epinephrin. Trong trường hợp này, có thể dùng glucagon hoặc ipratropium.

Thuốc hủy catecholamin: Có thể cộng tác dụng khi sử dụng esmolol cùng với thuốc hủy catecholamin như reserpin. Cần thận trọng theo dõi tác dụng chậm nhịp tim hoặc giảm huyết áp quá mức. Morphin: Dùng đồng thời, nồng độ esmolol trong máu ở trạng thái cân bằng tăng 50%. Do vậy cần thận trọng điều chỉnh lại liều esmolol.

Thuốc chẹn thần kinh cơ: Esmolol có thể kéo dài tới 60% tác dụng ức chế thần kinh cơ của sucinylcholin ở một số bệnh nhân, nhưng không ảnh hưởng đến thời gian khởi đầu tác dụng.

Nồng độ esmolol có thể tăng nhẹ khi dùng cùng warfarin, nên cần thận trọng điều chỉnh lại liều.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Ngừng tim, hạ huyết áp, chậm nhịp có triệu chứng, block nhĩ thất nghiêm trọng, khiếm khuyết trong dẫn truyền tại tâm thất, giảm dẫn truyền, giảm co bóp cơ tim, suy tim cấp, sốc, co giật. 

Ớ bệnh nhân nhạy cảm có thể xảy ra co thắt phế quản, hạ glucose huyết, phân ly điện cơ học, mất ý thức. Có thể dẫn tới tử vong hoặc tàn phế vĩnh viễn. 

Liều đã gây tử vong dao động rộng, từ 0,625 – 2,5 g (12,5 – 50 mg/kg). Thông thường, những người thoát chết là người có tuần hoàn chịu đựng được cho tới khi hết tác dụng của thuốc.

Xử trí 

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Ngừng thuốc ngay lập tức. 

Có thể dùng thuốc kháng cholinergic tiêm tĩnh mạch (ví dụ atropin sulfat) nếu bị chậm nhịp tim kèm triệu chứng.

Glycosid trợ tim và/ hoặc thuốc lợi tiểu có thể giải quyết tình trạng suy tim, truyền dịch hoặc thuốc tăng huyết áp được chỉ định trong trường hợp hạ huyết áp có triệu chứng. 

Glucagon tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo cho ức chế cơ tim và hạ huyết áp gây ra do quá liều thuốc chẹn beta. 

Dùng thuốc tăng huyết áp hoặc thuốc hướng co cơ (dobutamin, dopamin, isoproterenol) để điều trị sốc do co bóp cơ tim không đủ. Sử dụng thuốc chủ vận P2-adrenergic và/hoặc dẫn chất theophylin, hay ipratropium khi bệnh nhân bị co thắt phế quản. 

Một số trường hợp quá liều thuốc chẹn P-adrenergic cũng đã được xử trí bằng truyền calci và/hoặc truyền insulin cùng với glucose. Nếu dùng isoproterenol để điều trị sốc hoặc hạ huyết áp, cần hết sức thận trọng và tốt nhất là không dùng

Đang xem: Thuốc tiêm Esmolol - Thuốc chẹn Beta 1

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng