Thuốc tiêm Sugammadex - Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
Thông tin dành cho chuyên gia
Sugammadex là một gamma cyclodextrin biến đổi được sử dụng để đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ gây ra bởi vecuronium bromid và rocuronium bromid là những chất được sử dụng để gây mê. |
Nguồn gốc: Sugammadex là một chất liên kết thư giãn chọn lọc được chỉ định để đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium bromid và vecuronium bromid trong khi phẫu thuật. Rocuronium bromide và vecuronium bromide là những thuốc ngăn chặn thần kinh cơ gây tê liệt tạm thời và đặc biệt hữu dụng để gây mê toàn thân, thông khí hoặc đặt nội khí quản mà bệnh nhân có thể yêu cầu phẫu thuật. Sugammadex cung cấp một lựa chọn điều trị mới để đảo ngược tác dụng của những loại thuốc đó và có thể giúp bệnh nhân phục hồi sớm hơn sau phẫu thuật. Sugammadex (tên thương hiệu Bridion) được Merck Sharp và Dohme tiếp thị và đã được FDA Hoa Kỳ chấp thuận vào ngày 15 tháng 12 năm 2015.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Sugammadex
Tên biệt dược thường gặp: Bridion, Sugam-BFS,
2. Dạng bào chế
Dung dịch tiêm tĩnh mạch
Sugammadex 100 mg/ 1 ml
3. Chỉ định
Sugammadex được chỉ định để đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium bromid và vecuronium bromid ở người lớn trải qua phẫu thuật.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: thuốc giải độc
Sugammadex là một gamma-cyclodextrin biến đổi tạo thành phức chất hòa tan trong nước rất chặt chẽ theo tỷ lệ 1: 1 với các thuốc ức chế thần kinh cơ steroid (rocuronium> vecuronium >> pancuronium). Sugammadex tạo ra một gradient nồng độ ủng hộ sự di chuyển của rocurionium từ chỗ nối cơ thần kinh vào huyết tương, nhanh chóng đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ do rocuronium gây ra. Các rocuronium tự do trong huyết tương sau đó được liên kết chặt chẽ với sugammadex, hỗ trợ khuếch tán các phân tử rocuronium còn lại ra khỏi mối nối thần kinh cơ và tăng rocuronium tự do trong huyết tương.
4.2. Dược động học
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của sugammadex quan sát được là khoảng 11 đến 14 lít ở bệnh nhân người lớn có chức năng thận bình thường (dựa trên phân tích dược động học thông thường, không ngăn). Cả sugammadex và phức hợp của sugammadex và rocuronium đều không liên kết với protein huyết tương hoặc hồng cầu, như đã được thể hiện trong in vitro bằng cách sử dụng huyết tương và máu toàn phần của nam giới. Sugammadex thể hiện động học tuyến tính trong phạm vi liều lượng từ 1 đến 16 mg / kg khi được dùng dưới dạng liều tiêm tĩnh mạch.
Chuyển hóa
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng, không có chất chuyển hóa nào của sugammadex được quan sát thấy và chỉ quan sát thấy sự bài tiết qua thận của sản phẩm không thay đổi như là đường thải trừ.
Thải trừ
Ở bệnh nhân gây mê người lớn có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải (t 1/2 ) của sugammadex là khoảng 2 giờ và độ thanh thải trong huyết tương ước tính là khoảng 88 mL / phút. Một nghiên cứu cân bằng khối lượng đã chứng minh rằng> 90% liều dùng được đào thải trong vòng 24 giờ. 96% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, trong đó ít nhất 95% có thể là do sugammadex không thay đổi. Bài tiết qua phân hoặc không khí thở ra dưới 0,02% liều dùng. Sử dụng sugammadex cho người tình nguyện khỏe mạnh dẫn đến tăng thải trừ phức hợp rocuronium qua thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm Sugammadex [dạng bào chế] [hoạt chất] [hàm lượng]
Giải độc thông thường:
Liều sugammadex 4mg/kg nếu đạt được ít nhất 1 - 2 phản ứng sau co cứng (PTC) sau sử dụng rocuronium hoặc vecuronium gây phong bế. Thời gian trung bình để hổi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là khoảng 3 phút. Liều sugammadex 2mg/kg nếu hói phục tự phát xuất hiện cho đến khi ít nhất tái xuất hiện T2 sau sử dụng rocuronium hoặc vecuronium gây phong bế. Thời gian trung bình để đạt tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là khoảng 2 phút.
Giải độc tức thì sự phong bế do rocuronium:
Liều sugammadex 16 mg/kg, nên dùng một liểu sugammadex 16 mg/kg sau một liều tải rocuronium bromide 1,2 mg/kg 3 phút, thời gian trung bình để đạt được hói phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 khoảng 1,5 phút. Chưa có dữ liệu sử dụng sugammadex để hóa giải tức thì phong bế thần kinh cơ sau khi dùng vecuronium.
Tái sử dụng sugammadex:
Trong trường hợp ngoại lệ tái xuất hiện phong bế thần kinh cơ sau khi dùng liều khởi đầu sugammadex 2 mg/kg hoặc 4 mg/kg, nên dùng lại một liều sugammadex 4 mg/kg. Sau liều sugammadex thứ hai, nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để đảm bảo duy trì sự hồi phục chức năng thần kinh cơ.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Theo dõi chức năng hô hấp trong thời gian hồi phục: Bắt buộc phải hỗ trợ thông khí cho bệnh nhân cho đến khi hô hấp tự nhiên được phục hói hoàn toàn sau khi hóa giải phong bế thần kinh cơ.
- Ảnh hưởng đến sự cầm máu: cần theo dõi cẩn thận các thông số đông máu theo thực hành lâm sàng thường quy.
- Tái xuất hiện phong bế: Đã ghi nhận tái xuất hiện phong bế trong các thử nghiệm lâm sàng chủ yếu khi sử dụng những liều dưới liều tối ưu. Để ngăn ngừa tái xuất hiện phong bế thần kinh cơ, nên dùng những liều đề nghị hóa giải thông thường hoặc tức thì
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | X | |||||
Tim | Hạ huyết áp | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho | X | |||||
Biến chứng đường thở khi gây mê | X |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên guan đến mang thai, phát triển phôi/thai, quá trình sinh đẻ hoậc phát triển sau khi sinh. Nên thận trọng khi dùng sugammadex cho phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Có thể clung sugammadex trong thời gian cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Toremifene: có thể xuất hiện một vài thay thế cùa vecuronium hoặc rocuronium từ phức hợp với sugammadex. Do đó có thể làm chậm quá trình phục hồi tỷ lệ T4/T1, đến 0,9 ở một số bệnh nhân dùng toremifene vào cùng ngày phẫu thuật.
- Acid fusidic: có thể làm chậm một chút về sự phục hồi. Tuy nhiên, không dự kiến tái phát phong bế thắn kinh cơ ở giai đoạn sau phẫu thuật.
- Thuốc tránh thai chứa hormon: Một liều sugammadex tiêm tĩnh mạch trực tiếp được cho là tương đương với quên một liều hàng ngày của steroid tránh thai đường uống .Nếu sử dụng sugammadex vào cùng một ngày với thuốc tránh thai đường uống thì tham khảo hướng dẫn khi quên thuốc trong tờ thông tin sản phẩm của thuốc tránh thai đường uống. Đối với thuốc tránh thai không phải đường uống, bệnh nhân phải sử dụng thêm biện pháp tránh thai không chứa hormon trong 7 ngày kế tiếp và tham khảo thông tin sản phẩm.
5.7. Quá liều
Không ghi nhận biểu hiện bất lợi liên quan đến liểu dùng cũng nhưbiểu hiện bất lợi nghiêm trọng.
Viết bình luận