Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Adalimumab - Chất ức chế miễn dịch

Thuốc tiêm Adalimumab - Chất ức chế miễn dịch

Thuốc tiêm Adalimumab - Chất ức chế miễn dịch 

Thông tin dành cho chuyên gia


Adalimumab là một kháng thể đơn dòng ức chế yếu tố hoại tử u alpha được sử dụng trong điều trị các bệnh về viêm như viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn và viêm cột sống dính khớp.

Nguồn gốc: Adalimumab là một chất điều chỉnh các đáp ứng sinh học được tiêm dưới da để điều trị viêm khớp dạng thấp và các bệnh suy nhược mãn tính khác do yếu tố hoại tử khối u gây ra. Loại thuốc này còn được biết đến với tên gọi là Humira. Công ty Abbvie ở Mỹ đã ra mắt Humira và được FDA phê duyệt vào năm 2002. Adalimumab được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp sử dụng hệ thống biểu hiện là tế bào động vật có vú. Thuốc này có ở dạng bơm tiêm nạp sẵn thuốc và dạng bút tiêm tiện lợi cho các liều tự tiêm dưới da. Thuốc tương đương sinh học mới với adalimumab có tên là adalimumab-adaz, đã được FDA chấp thuận vào ngày 31 tháng 10 năm 2018. Thuốc này còn được gọi là Hyrimoz, và là nhãn hiệu được bảo hộ của Novartis AG 12.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Adalimumab

Tên biệt dược thường gặp: Humira

Adalimumab


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Thuốc tiêm

Adalimumab 40mg/0,4ml, Adalimumab 40mg/0,8ml


3. Chỉ định

Viêm khớp dạng thấp

Adalimumab kết hợp với methotrexat, được chỉ định cho: 

  • điều trị viêm khớp dạng thấp ở mức độ trung bình hoặc nặng ở bệnh nhân trưởng thành khi mà sự đáp ứng với các thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh bao gồm cả methotrexat không đầy đủ. 
  • điều trị viêm khớp dạng thấp thể nặng, hoạt động và tiến triển ở trưởng thành chưa được điều trị với methotrexat trước đó. 

Adalimumab có thể được dùng đơn trị liệu trong trường hợp không dung nạp với methotrexat hoặc khi việc tiếp tục điều trị với methotrexat là không còn phù hợp. 

Adalimumab đã được chứng minh là làm giảm tốc độ tiến triển hủy khớp được đo bằng X-quang và cải thiện chức năng thể chất, khi dùng kết hợp với methotrexat. 

Viêm khớp tự phát tuổi thanh thiếu niên 

Viêm đa khớp tự phát ở tuổi thanh thiếu niên  

Adalimumab kết hợp với methotrexat được chỉ định để điều trị viêm đa khớp tự phát tuổi thanh thiếu niên thể hoạt động, ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên mà không có đáp ứng đầy đủ với một hoặc nhiều hơn các thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh (DMARDs). Adalimumab có thể được dùng đơn trị liệu trong trường hợp không dung nạp với methotrexat hoặc khi việc tiếp tục điều trị với methotrexat là không phù hợp. Adalimumab chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dưới 2 tuổi. 

Viêm khớp thể viêm điểm bán gân

Adalimumab được chỉ định để điều trị viêm khớp thể viêm điểm bán gân hoạt động ở bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên, không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp với liệu pháp truyền thống. 

Viêm khớp cột sống thể trục

Viêm cột sống dính khớp (AS)

Adalimumab được chỉ định để điều trị viêm cột sống dính khớp hoạt động nặng ở bệnh nhân trưởng thành mà đáp ứng không đủ với liệu pháp truyền thống. 

Viêm khớp cột sống thể trục không có bằng chứng hình ảnh học của viêm cột sống dính khớp 

Adalimumab được chỉ định để điều trị Viêm khớp cột sống thể trục ở người trưởng thành không có bằng chứng hình ảnh học của viêm cột sống dính khớp nhưng có dấu hiệu viêm khách quan như tăng CRP và/hoặc MRI, những người đáp ứng không đủ hoặc không dung nạp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). 

Viêm khớp vảy nến 

Adalimumab được chỉ định để điều trị viêm khớp vảy nến hoạt động và tiến triển ở trưởng thành khi không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp sử dụng thuốc chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh. Adalimumab đã được chứng minh là làm giảm tốc độ tiến triển của việc hủy các khớp ngoại biên, được khi bằng X-quang ở những bệnh nhân viêm đa khớp thể đối xứng kiểu và cải thiện chức năng thể chất. 

Bệnh vẩy nến 

Adalimumab được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng mãn tính từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân trưởng thành, những người có thể sử dụng liệu pháp toàn thân. 

Còn được chỉ định để điều trị bệnh vảy nến thể mảng mãn tính nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 tuổi trở lên, những người đáp ứng không đủ hoặc không phù hợp cho việc sử dụng liệu pháp ngoài da hoặc liệu pháp ánh sáng.

Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ (HS) 

Adalimumab được chỉ định để điều trị viêm viêm tuyến mồ hôi mưng mủ từ trung bình đến nặng (mụn trứng cá đảo ngược) ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi không đáp ứng đủ với liệu pháp điều trị viêm viêm tuyến mồ hôi mưng mủ toàn thân truyền thống. 

Bệnh Crohn 

Adalimumab được chỉ định để điều trị bệnh Crohn hoạt động từ trung bình đến nặng, ở những bệnh nhân trưởng thành không đáp ứng với liệu trình đầy đủ với corticosteroid và/hoặc thuốc ức chế miễn dịch; hoặc không dung nạp hoặc có chống chỉ định với các liệu pháp trên. 

Còn được chỉ định để điều trị bệnh Crohn từ mức độ trung bình đến nặng ở bệnh nhi (từ 6 tuổi) đã có đáp ứng không đầy đủ với liệu pháp truyền thống bao gồm liệu pháp dinh dưỡng că bản và một corticosteroid và/hoặc một thuốc ức chế miễn dịch, hoặc không dung nạp hoặc có chống chỉ định đối với các liệu pháp như trên. 

Viêm loét đại tràng 

Adalimumab được chỉ định để điều trị viêm loét đại tràng hoạt động từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân trưởng thành không đáp ứng đủ với liệu pháp truyền thống bao gồm corticosteroid và 6-mercaptopurin (6-MP) hoặc azathioprin (AZA), hoặc không dung nạp hoặc có chống chỉ định với các liệu pháp trên. 

Viêm màng bồ đào 

Adalimumab được chỉ định để điều trị viêm màng bồ đào trung gian, sau và lan tỏa ở bệnh nhân trưởng thành có đáp ứng không đầy đủ với corticosteroid, ở những bệnh nhân cần điều trị thay thế corticosteroid hoặc ở bệnh nhân mà việc điều trị với corticosteroid là không phù hợp. 

Còn được chỉ định để điều trị viêm màng bồ đào mãn tính  ở trẻ em từ 2 tuổi có đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp với liệu pháp thông thường hoặc ở bệnh nhân mà việc điều trị với liệu pháo thông thường là không phù hợp.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: chất ức chế miễn dịch, chất ức chế hoại tử u alpha (TNFα)

Cơ chế hoạt động: Adalimumab gắn đặc hiệu với TNF và trung hòa chức năng sinh học của TNF bằng cách khóa sự tương tác với các thụ thể bề mặt tế bào TNF p55 và p75. Adalimumab cũng điều hòa những đáp ứng sinh học được gây ra hoặc điều hòa bởi TNF, bao gồm những thay đổi trong mức độ phân tử kết dính chịu trách nhiệm cho sự di chuyển của bạch cầu (ELAM-1, VCAM-1 và ICAM-1 với IC 50 0,1-0,2 nM). 

Tác dụng dược lực học Sau khi điều trị bằng Adalimumab, đã quan sát thấy sự giảm nhanh chóng mức độ của các chất phản ứng giai đoạn cấp tính của viêm (protein phản ứng C (CRP) và tốc độ lắng hồng cầu (ESR)) và các cytokin trong huyết thanh (IL-6), so với mức cơ bản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Nồng độ huyết thanh của matrix metalloproteinase  (MMP-1 và MMP-3) tạo sự tái cấu trúc mô, chịu trách nhiệm cho sự phá hủy sụn cũng giảm sau khi dùng Adalimumab. Bệnh nhân được điều trị bằng Adalimumab thường cải thiện được các dấu hiệu huyết học của viêm mãn tính. Nồng độ CRP cũng giảm nhanh chóng ở những bệnh nhân bị viêm đa khớp tự phát thiếu niên, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và viêm tuyến mồ hôi mưng mủ sau khi điều trị bằng Adalimumab. Ở những bệnh nhân bị bệnh Crohn, người ta thấy sự giảm số lượng tế bào biểu hiện dấu hiệu viêm trong đại tràng, bao gồm sự giảm có ý nghĩa  sự biểu hiện của TNF-α.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Sự hấp thu và phân phối của adalimumab chậm, với nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 5 ngày sau khi dùng. Sinh khả dụng trung bình là 64%. nồng độ đáy trung bình ở trạng thái ổn định là khoảng 5 μg/ mL (không dùng đồng thời methotrexat) và 8 đến 9 μg / mL (với methotrexat đồng thời).

Phân bố

Thể tích phân bố từ 5 đến 6 lít và thời gian bán thải ở pha cuối trung bình là khoảng hai tuần. Nồng độ adalimumab trong dịch khớp của một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp dao động từ 31-96%. Phân bố vào dịch khớp. Phân phối vào sữa với lượng nhỏ. Qua nhau thai.

Chuyển hóa

Chưa có thông tin. Thuốc được chuyển hóa ít bởi isoenzyme CYP.

Thải trừ

Chưa rõ. Thời gian bán thải 2 tuần (khoảng 10–20 ngày).


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

  • Viêm khớp dạng thấp: 40 mg/ lần mỗi 2 tuần. Đối với bệnh nhân viêm khớp dạn thấp không điều trị đồng thời với metrothexat có thể tăng liều sử dụng lên 40 mg mỗi tuần.
  • Viêm khớp tự phát tuổi thanh thiếu niên
Cân nặngLiều dùng
10 kg đến < 15 kg10 mg mỗi 2 tuần
15 kg đến < 30 kg20 mg mỗi 2 tuần
> 30 kg40 mg mỗi 2 tuần
  • Viêm cột sống dính khớ và viêm khớp vảy nến: tương tự như ở bệnh nhân viêm khớp
  • Bệnh Crohn: ở người lớn: tuần đầu tiên dùng liều 80 mg, đến tuần thứ hai thì giảm còn 40 mg
  • Bệnh vảy nến: khởi đầu với liều 80 mg. Sau 1 tuần dùng liều 40 mg/lần mỗi 2 tuần. Thời gian điều trị tối đa là 16 tuần
  • Viêm loét đại tràng: tuần đầu tiên dùng liều 160 mg, ở tuần thứ 3 giảm còn 80 mg, ở tuần thứ 5 dùng liều 40 mg mỗi 2 tuần.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào
  • Lao thể hoạt động hoặc những nhiễm trùng nghiêm trọng: nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng cơ hội
  • Suy tim mức độ trung bình đến nặng (phân loại NYHA mức III/IV)

5.2. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Nhiễm trùng nặng và nhiễm trùng cơ hội
  • Viêm gan siêu vi B tái hoạt động
  • Các bệnh ác tính và rối loạn tăng sinh bạch cầu lympho
  • Sử dụng vaccin
  • Suy tim sung huyết

5.3. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchQuá mẫn, dị ứng x    
Bệnh Sarcoid, viêm mạch  x   
Phản vệ   x  
Hệ thần kinhĐau đầux     
Dị cảm, đau nửa đầu, chèn ép rễ thần kinh x    
Biến cố mạch máu não, run  x   
Xơ cứng bì hệ thống, rối loạn hủy myelin   x  
MắtGiảm thị lực, viêm kết mạc, viêm mí mắt, sưng mắt x    
Chứng nhìn đôi  x   
Tim
 
Nhịp tim nhanh  x    
Rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết  x   
Ngừng tim   x  
Mạch máuTăng huyết áp, đỏ bừng, u máu x    
Phình động mạch chủ, viêm tĩnh mạch huyết khối  x   
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtHen, khó thở, hoxx    
Thuyên tắc phổi, bệnh phổi mô kẻ, COPD, viêm phổi, tràn dịch màng phổi  x   
Xơ hóa phổi   x  
Hệ tiêu hóaĐau bụng, nôn, buồn nônx     
Xuất huyết tiêu hóa, khó tiêu, GERD, hội chứng sicca x    
Viêm tụy, chứng khó nuốt, phù mặt  x   
Lỗ rò đường tiêu hóa   x  
Da và mô dưới daNgứax     
Vảy nến nặng hơn, mày đay, thâm tím, viêm da, rụng tóc, gãy móng x    
Ra mồ hôi ban đêm  x   
Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch   x  
Làm nặng triệu chứng viêm bì cơ     x
Thận và tiết niệuSuy giảm chức năng thận, tiểu ra máu x    
Tiểu đêm  x   
Hệ tạo máuGiảm bạch cầu, thiếu máux     
Giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu x    
Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn  x   
Giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi   x  
Hệ cơ xương khớpĐau cơ xươngx     
Co thắt cơ x    
Tiêu cơ vân, lupus ban đỏ  x   
Hội chứng giống lupus   x  
Hệ thống sinh sảnRối loạn cương dương  x   

5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về sự phơi nhiễm với Adalimumab trong thời kỳ mang thai. 

Do tính chất ức chế TNFα, adalimumab dùng trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch bình thường ở trẻ mới sinh. Vì thế, không nên khuyến cáo trong giai đoạn này. 

Lưu ý, adalimumab có thể đi qua hàng rào nhau thai vào huyết thanh của trẻ sơ sinh nếu mẹ dùng thuốc trong quá trình mang thai. Do đó, trẻ có thể có nguy cơ nhiễm trùng. 

Cần để ý đến việc dùng vaccin sống cho trẻ sơ sinh phơi nhiễm với adalimumab trong tử cung. Vì điều này không được khuyến cáo trong vòng 5 tháng sau liều tiêm adalimumab cuối cùng của mẹ trong thời kỳ mang thai.

Cho con bú

Vẫn chưa rõ liệu Adalimumab có bài tiết trong sữa mẹ hoặc được hấp thu vào hệ thống tuần hoàn sau khi sử dụng thuốc hay không. Tuy nhiên, vì globulin miễn dịch người được bài tiết trong sữa nên phụ nữ không nên cho con bú trong vòng ít nhất 5 tháng sau lần điều trị cuối cùng bằng Humira.

Khả năng sinh sản

Khuyến nghị các đối tượng phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng các biện pháp ngừa thai đầy đủ để ngăn sự mang thai. Nên tiếp tục dùng ít nhất 5 tháng sau lần điều trị cuối cùng bằng Humira. 

5.5. Tương tác thuốc

Sự kết hợp Humira và anakinra, abatacept không được khuyến cáo

5.6. Quá liều

Vẫn chưa xác định được liều gây độc của Humira. Mức liều cao nhất được đánh giá là chế độ đa liều tiêm tĩnh mạch 10 mg/kg, cao hơn mức liều khuyến cáo xấp xỉ 15 lần. Tuy nhiên, nếu dùng nhiều hơn mức bình thường và xuất hiện các triệu chứng bất thường thì nên đến ngay bệnh viện để được cấp cứu và xử trí kịp thời.

Đang xem: Thuốc tiêm Adalimumab - Chất ức chế miễn dịch

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng