
Thuốc tiêm Nadroparin - Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu
Thông tin dành cho chuyên gia
Nadroparin là một loại heparin trọng lượng phân tử thấp được sử dụng để dự phòng các biến cố huyết khối và huyết khối tĩnh mạch sâu, và ngăn ngừa đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không do sóng Q. |
Nguồn gốc: Nadroparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), khi liên kết với antithrombin III (ATIII), làm tăng tốc độ bất hoạt của yếu tố II và yếu tố Xa. Nadroparin ngăn chặn con đường đông máu bằng cách ức chế sự hoạt hóa của thrombin (yếu tố IIa) bởi yếu tố Xa. Sự khuếch đại của dòng đông tụ fibrin bị dừng lại khi các yếu tố Xa và IIa bị bất hoạt. Nó có nguồn gốc từ các nguồn thịt lợn và có kích thước phân tử trung bình là 5000 dalton. Heparin trọng lượng phân tử thấp kém hiệu quả hơn trong việc bất hoạt yếu tố IIa do độ dài ngắn hơn so với heparin không phân đoạn.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Nadroparin
Tên biệt dược thường gặp: Fraxiparine
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: dung dịch tiêm
Các loại hàm lượng: Nadroparin 1900 IU kháng Xa/ 0,2ml
3. Chỉ định
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (đã chẩn đoán xác định).
- Điều trị dự phòng huyết khối tắc nghẽn tĩnh mạch trong phẫu thuật có nguy cơ vừa hoặc cao (thí dụ như phẫu thuật khớp háng và đầu gối).
- Dự phòng đông máu trong hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể khi thẩm phân máu.
- Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có sóng Q ở giai đoạn cấp tính phối hợp với aspirin.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống đông máu
Nadroparin là một heparin khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu trực tiếp do ức chế tạo thành cục máu đông qua việc ức chế yếu tố hoạt hóa X (factor Xa). Nadroparin có tác dụng kháng Xa cao hơn kháng IIa (thrombin). Tỷ lệ giữa 2 tác dụng đó nằm trong khoảng 2,5 - 4. Khi dùng với liều điều trị, ở thời điểm có tác dụng tối đa, thời gian cephalin-kaolin (APTT) kéo dài hơn bình thường 1,4 lần, nhưng thời gian cephalin-kaolin không thay đổi đáng kể khi dùng theo liều dự phòng.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da, nadroparin được hấp thu gần như 100%. Nếu tiêm 2 lần/ngày, hoạt tính tối đa xuất hiện sau 3 - 4 giờ; nếu tiêm 1 lần, hoạt tính tối đa có được sau 4 - 6 giờ.
Phân bố
Thuốc được phân bố nhanh vào các cơ quan.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa chính tại gan. Nửa đời thải trừ của hoạt tính kháng Xa vào khoảng 3 - 4 giờ, còn hoạt tính kháng IIa biến khỏi huyết tương nhanh hơn hoạt tính kháng Xa.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng ít hay không chuyển hóa.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm Nadroparin 1900 IU kháng Xa/ 0,2ml
- Trường hợp có nguy cơ vừa: 2850 đv kháng-Xa (0,3 ml) tiêm dưới da mỗi ngày 01 lần trong ít nhất 7 ngày hoặc cho tới khi người bệnh được điều trị ngoại trú. Mũi tiêm đầu tiên được thực hiện 2 - 4 giờ trước khi phẫu thuật.
- Trường hợp có nguy cơ cao (phẫu thuật khớp háng, đầu gối...): Liều được điều chỉnh theo cân nặng. Liều thông thường: 38 đv/kg 12 giờ trước khi phẫu thuật; sau đó liều được tăng lên khoảng 50% tới 57 đv/kg/ngày. Tổng thời gian điều trị phải ít nhất 10 ngày.
5.2. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thành phần có trong thuốc.
- Có tiền sử giảm tiểu cầu nặng do heparin typ II (nguyên nhân miễn dịch) hay có nguy cơ dễ chảy máu.
- Tổn thương thực thể có nguy cơ chảy máu, xuất huyết nội sọ, nghẽn mạch máu não cấp tính trên diện rộng.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Theo dõi chảy máu và những tai biến về huyết học.
- Thận trọng khi dùng cho người bệnh dưới 40 kg, người có tuổi, bị suy thận, suy gan, có tiền sử loét đường tiêu hóa, đang trong kỳ hậu phẫu thần kinh.
- Chưa có thông tin chính thống, vì vậy, không nên dùng cho trẻ em.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Dị ứng da hoặc toàn thân | X | |||||
Chuyển hóa | Tăng kali máu | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm tiểu cầu type 1 | X | |||||
Giảm tiểu cầu type 2 | X | ||||||
Da và mô dưới da | Hoại tử da ở vùng tiêm, máu tụ ở vùng tiêm | X | |||||
Cơ, xương | Loãng xương | X | |||||
Gan | Tăng nhất thời transaminase | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Hiện nay, không có đủ thông tin lâm sàng về tính an toàn của thuốc và vì vậy không nên cho dùng trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Việc hấp thu thuốc ở đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh không chắc xảy ra. Việc dùng nadroparin trên người mẹ cho con bú không phải là chống chỉ định.
5.6. Tương tác thuốc
- Tránh dùng cùng các thuốc có thể gây tăng kali huyết như thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali, thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc ức chế angiotensin II, thuốc chống viêm không steroid, ciclosporin, trimethoprim, tacrolimus,...
- Không nên cho dùng cùng dextran 40 vì tăng nguy cơ chảy máu do dextran 40 ức chế chức năng tiểu cầu.
- Thận trọng khi cho dùng cùng thuốc uống chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc làm tan cục máu đông.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều nadroparin do ngẫu nhiên có thể dẫn đến xuất huyết.
Xử trí
Trường hợp quá liều nhiều phải ngừng dùng thuốc ngay, ít nhất là ngừng tạm thời. Trong trường hợp rất nặng phải dùng protamin do tác dụng chống đông máu của nadroparin bị protamin ức chế. Tiêm tĩnh mạch chậm protamin sulfat với liều (mg) bằng liều nadroparin (mg) đã dùng.
Viết bình luận