Thuốc tiêm glucagon - Thuốc giải độc
Thông tin dành cho chuyên gia
Glucagon là một dạng glucagon tái tổ hợp được sử dụng để điều trị hạ đường huyết trong bệnh đái tháo đường và còn được dùng trong chẩn đoán hình ảnh đường tiêu hóa. |
Nguồn gốc: Glucagon là một loại hormone có 29 acid amin được sử dụng để điều trị hạ đường huyết nghiêm trọng. Glucagon làm tăng lượng đường trong máu thông qua việc kích hoạt các thụ thể glucagon ở gan, kích thích quá trình phân giải đường phân và giải phóng glucose. Ngoài ra, glucagon còn được sử dụng như một chất hỗ trợ chẩn đoán trong X-quang và nội soi nhờ tác dụng ức chế tạm thời sự vận động của đường tiêu hóa giúp làm giảm trương lực và thư giãn đường tiêu hóa. Glucagon đã được FDA chấp thuận vào ngày 14 tháng 11 năm 1960.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Glucagon
Tên biệt dược thường gặp: Glucagen Hypokit, Glucagen
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Thuốc tiêm
Các loại hàm lượng: Glucagon 1 mg
3. Chỉ định
- Ðiều trị cấp cứu hạ glucose huyết nặng ở người đái tháo đường khi dùng insulin hoặc thuốc uống hạ glucose huyết.
- Người bệnh tâm thần trong liệu pháp gây sốc bằng insulin.
- Trong chẩn đoán: xét nghiệm X - quang hoặc nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng ruột non và đại tràng.
- Ðiều trị triệu chứng cho những người ngộ độc/quá liều thuốc chẹn thụ thể beta: Tiêm tĩnh mạch glucagon liều cao để điều trị tác dụng độc với tim, đặc biệt, trị nhịp tim chậm và hạ huyết áp, khi dùng quá liều các thuốc ức chế beta.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: hormon tuyến tụy, hormon phân giải đường
Cơ chế hoạt động: Glucagon có tác dụng làm tăng nồng độ glucose huyết bằng cách kích thích phân giải glycogen và tân tạo glucose ở gan. Glucagon hoạt hóa adenylcyclase để xúc tác chuyển ATP thành AMP vòng, đặc biệt ở gan và ở mô mỡ. Sự tạo thành AMP vòng khởi động một loạt các phản ứng trong tế bào bao gồm hoạt hóa phosphorylase làm thúc đẩy giáng hóa glycogen thành glucose. Ngoài ra, glucagon ức chế trương lực và nhu động của cơ trơn trong đường tiêu hóa.
Tác dụng dược lực học: Khi được sử dụng trong điều trị hạ đường huyết nghiêm trọng, tác dụng trên đường huyết thường thấy trong vòng 10 phút. Sự khởi đầu của tác dụng ức chế nhu động đường tiêu hóa xảy ra trong vòng 1 phút sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian tác dụng trong khoảng 5–20 phút tùy thuộc vào liều lượng. Tác dụng bắt đầu xảy ra trong vòng 5–15 phút sau khi tiêm bắp, với thời gian từ 10–40 phút.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Vì bản chất của glucagon là một polypeptid, nên glucagon bị phá hủy ở đường tiêu hóa, do đó phải dùng đường tiêm. Sau khi tiêm glucagon, nồng độ glucose tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 30 phút, tác dụng tăng glucose huyết kéo dài trong khoảng 60 - 90 phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,25 - 0,5 mg, tác dụng giãn cơ trơn đường tiêu hóa xảy ra trong vòng 1 phút và kéo dài 9 - 17 phút. Sau khi tiêm bắp liều duy nhất 1 mg, tác dụng giãn cơ trơn đường tiêu hóa xảy ra trong vòng 8 - 10 phút và kéo dài 12 - 27 phút.
Phân bố
Thể tích phân bố là 0,25 lít/kg.
Chuyển hóa
Glucagon bị phân hủy bởi enzym trong huyết tương và trong các cơ quan mà nó phân phối đếm. Gan và thận là những vị trí chính của quá trình thanh thải glucagon, mỗi cơ quan chiếm khoảng 30% vào tốc độ thanh thải chuyển hóa chung.
Thải trừ
Glucagon có thời gian bán hủy trong máu ngắn khoảng 3–6 phút
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng [dạng bào chế] [hoạt chất] [hàm lượng]
Ðiều trị hạ glucose huyết cấp (như trong hôn mê do hạ glucose huyết ở người đái tháo đường):
- Tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
- Trẻ em dưới 5 tuổi: 0,25 mg/lần; trẻ em 5 - 10 tuổi: 0,5 mg/lần.
- Trẻ em lớn hơn 10 tuổi và người lớn: 0,5 - 1 mg glucagon/lần.
- Nếu người bệnh không đáp ứng trong vòng 10 - 15 phút, có thể dùng liều nhắc lại hoặc truyền glucose tĩnh mạch. Khi người bệnh đáp ứng nên ăn hoặc uống carbohydrat (nước đường, nước cháo) để khôi phục glycogen trong gan và ngăn ngừa hạ glucose huyết thứ phát.
Xét nghiệm X quang và nội soi đường tiêu hóa:
- Ðiều chỉnh liều tùy theo từng người, Liều khuyến cáo thấp nhất là 0,2 mg tiêm tĩnh mạch.
- Sau khi tiêm tĩnh mạch 0,2 - 0,5 mg glucagon tác dụng thuốc bắt đầu trong vòng 1 phút và kéo dài trong 5 đến 20 phút tùy thuộc vào cơ quan xét nghiệm. Sau khi tiêm bắp 1 - 2 mg glucagon tác dụng thuốc bắt đầu sau 4 - 14 phút, và kéo dài trong khoảng 10 - 40 phút tùy thuộc vào cơ quan xét nghiệm.
Ngộ độc thuốc chẹn thụ thể beta: Liều khuyến cáo là 10 mg tiêm tĩnh mạch, có thể dùng liều này nhắc lại với 2 mg/giờ, và cũng có thể truyền tĩnh mạch chậm glucagon. Tuy nhiên liệu pháp này cũng còn phải nghiên cứu thêm.
Chú ý: Khi cần dùng các liều lớn hơn 2 mg, không pha thuốc bằng dung môi kèm theo bột thuốc mà bằng nước cất pha tiêm để giảm thiểu khả năng bị viêm tĩnh mạch huyết khối, ngộ độc thần kinh hoặc ức chế cơ tim, gây ra bởi chất bảo quản phenol có sẵn trong dung môi của nhà sản xuất.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với glucagon.
- U tế bào ưa crom.
- Không nên dùng glucagon để điều trị ngạt do đẻ hoặc hạ glucose huyết cho trẻ sơ sinh thiếu tháng hoặc có trọng lượng khi sinh thấp.
- Glucagon ít hoặc không có tác dụng trong điều trị hạ glucose huyết khi dự trữ glycogen ở gan bị cạn kiệt như khi thiếu ăn, suy thượng thận hoặc hạ glucose huyết mạn tính.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người có tiền sử u insulin và/hoặc u tế bào ưa crom: Glucagon kích thích giải phóng các catecholamin từ u tế bào ưa crom, dẫn đến tăng huyết áp, và kích thích giải phóng insulin từ u insulin, dẫn đến hạ glucose huyết. Glucagon đã được dùng trong chẩn đoán u tế bào ưa crom và u insulin, nhưng việc sử dụng này không được khuyến cáo vì lý do an toàn.
- Dùng glucagon để chẩn đoán ở người có tiền sử đái tháo đường.
- Người dị ứng với protein lợn hoặc bò có thể dị ứng với glucagon vì glucagon có nguồn gốc từ lợn hoặc bò
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng và sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn | x | ||||||
Nôn mửa | x | |||||||
Đau bụng | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Glucagon không qua hàng rào nhau thai người. Dùng glucagon cho người mang thai chưa thấy có tác dụng phụ đặc biệt đối với bào thai.
Cho con bú
Không có nguy cơ đối với trẻ bú mẹ khi dùng glucagon cho người mẹ, do Glucagon được đào thải khỏi máu rất nhanh (chủ yếu qua gan) (t 1/2 = 3–6 phút); nên lượng bài tiết qua sữa của các bà mẹ cho con bú là rất nhỏ. Ngoài ra còn có thể do glucagon bị phá hủy mạnh ở đường tiêu hóa của trẻ
5.6. Tương tác thuốc
- Insulin: Phản ứng đối kháng với glucagon.
- Indomethacin: làm mất tác dụng tăng đường huyết của glucagon hoăc thậm chí có thể gây hạ đường huyết.
- Warfarin: Glucagon có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin.
- Thuốc chẹn beta: Bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta có thể bị tăng cả mạch và huyết áp, sự gia tăng này chỉ tạm thời vì thời gian bán hủy của glucagon ngắn. Việc tăng huyết áp và mạch có thể cần điều trị ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Triệu chứng quá liều glucagon gồm buồn nôn, nôn, giảm trương lực cơ dạ dày và tiêu chảy.
Xử trí
Do glucagon có nửa đời ngắn, điều trị quá liều glucagon chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ và có thể sử dụng những biện pháp sau:
- Theo dõi nồng độ điện giải trong huyết thanh, đặc biệt nồng độ kali và điều trị hạ kali huyết bằng bổ sung kali. Bổ sung dịch khi cần, do nôn nhiều.
- Theo dõi nồng độ glucose huyết.
- Theo dõi huyết áp, đặc biệt cần phải điều trị tăng huyết áp và mạch nhanh cho những người có bệnh mạch vành hoặc u tế bào ưa crom. Nếu người bệnh tăng huyết áp đột ngột có thể tiêm tĩnh mạch 5 - 10 mg phentolamin mesylat để kiểm soát huyết áp.
- Sử dụng các thuốc lợi niệu mạnh, thẩm tách màng bụng, thẩm tách thận nhân tạo vẫn chưa được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị quá liều glucagon.
Viết bình luận