Thuốc tiêm Glutathion - Thuốc giải độc
Thông tin dành cho chuyên gia
Glutathion là một tripeptide có nhiều vai trò quan trọng, được tổng hợp trong các tế bào của cơ thể từ các acid amin L-cystein, acid L-glutamic, glycin. |
Nguồn gốc: Glutathion là một tripeptid được tổng hợp trong các tế bào của cơ thể từ các acid amin L-cystein, acid L-glutamic, glycin. Glutathion liên hợp với thuốc tạo thành hợp chất dễ tan và được thải trừ qua thận. Nó còn là co-factor cho một số enzym, tham gia vào việc chuyển vị các liên kết disulfua của protein và khử các peroxid.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Glutathion
Tên biệt dược thường gặp: AT Glutathione 600 inji, AT Glutathione 900 inji, Glutathione injection "Tai Yu", Vinluta
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm
Các loại hàm lượng: 200 mg, 300 mg, 600 mg, 900 mg, 1200 mg
3. Chỉ định
Thuốc tiêm tĩnh mạch:
- Hỗ trợ làm giảm độc tính, giảm tổn thương trên thần kinh xạ trị và các hóa chất điều trị ung thư
- Hỗ trợ điều trị ngộ độc thủy ngân trong máu.
- Hỗ trợ trong điều trị xơ gan do rượu hoặc xơ gan, viêm gan do virus: Cải thiện các chỉ số sinh hóa như bilirubin, GOT, GPT, GT cũng như giảm MDA và tổn thương tế bào gan rõ rệt.
- Hỗ trợ bệnh lý liên quan rối loạn mạch ngoại vi mạch vành và các rối loạn huyết học: cải thện chỉ số huyết động của hệ tuần hoàn, cải thiện đáp ứng vận mạch của thuốc giãn mạch vành và tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn.
- Cải thiện triệu chứng chảy máu dưới nhện.
- Tăng nhạy cảm insulin ở bênh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
- Bảo vệ chức năng của các cơ quan khỏi chất trung gian gây viêm trong viêm tụy cấp.
Thuốc tiêm bắp: Hỗ trợ cải thiện khả năng di chuyển và hình thái tinh trùng trong điều trị vô sinh ở nam giới.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: thuốc giải độc
Glutathion là một tripeptid trọng lượng phân tử thấp được tổng hợp trong các tế bào của cơ thể từ các acid amin L-cystein, acid L-glutamic, glycin. Sau đó, Glutathion được bơm tích cực vào ty thể của tế bào để tham gia điều chỉnh quá trình apoptosis và quá trình phân chia tế bào tại nhân.
Glutathion tạo liên kết disulfur trong nhiều hormon, protein giúp duy trì trạng thái oxi hóa khử của tế bào, chống lại các độc tố nội sinh và ngoại sinh.
Glutathion tham gia vào nhiều quá trình sinh học như trung hòa gốc tự do, giải độc, vận chuyển và lưu trữ cysteine, duy trì quá trình oxy hóa khử tế bào, tái tạo acid ascorbic và vitamin E, vận chuyển thủy ngân ra khỏi tế bào và não, và đóng vai trò như một coenzyme.
Thông qua việc hoạt hóa nhiều enzyme, Glutathion có thể tăng cường chuyển hóa carbohydrat, chất béo và protein, liên kết với gốc tự do làm giảm thiểu sự tốn thương do hóa trị liệu và xạ trị ion mà không làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, đặc biệt trong viêm ruột non bị kích thích do xạ trị ion.
Glutathion có liên quan đến điều chỉnh quá trình hình thành hắc tố thông qua việc ức chế ezyme tyrosinase, kích thích tổng hợp pheomelanin thay vì eumelanin nên da ít sẫm màu hơn, sáng hơn, chống lại quá trình lão hóa da.
Glutathion tham gia vào quá trình tổng hợp leukotrien làm nặng thêm tình trạng hen.
Glutathion liên kết với NAPQI trong quá trình giải độc paracetamol.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Đường tiêm: Hấp thu hoàn toàn vào máu qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Đường uống: Dung nạp tốt, Glutathion được vận chuyển qua biểu mô ruột và ở dạng liên kết với protein máu sau 1 - 3 giờ sau khi uống.
Phân bố
Phân bố nhanh chóng trong huyết tương và ngoại bào
Chuyển hóa
Chưa thấy báo cáo nghiên cứu ghi nhận.
Thải trừ
Glutathion thải trừ qua đường tiểu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm glutathion khử 600 mg
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Uống glutathion 400 mg/ngày trong 4 tháng.
Hóa trị liệu: Trước hóa trị 15 phút, tiêm glutathion 1500 mg/m2 trong 100 ml NaCl 0.9% khoảng 15 phút. Ngày thứ 2 đến 6: Tiêm bắp 600 mg glutathion/1 lần/ngày.
Điều trị CTX (Cyclophosphamide): ngay sau khi tiêm CTX, tiêm tĩnh mạch glutathion trong 15 phút để giảm tổn thương đường niệu.
Điều trị Cisplatin, tiêm liều của glutathion ≤ 35 mg/mg cisplatin để tránh ảnh hưởng lên hiệu quả của hóa trị liệu, trong khoảng 15-20 phút trước hóa trị. Tiêm bắp 600 mg glutathion/1 lần/ngày từ ngày thứ 2 đến 5.
Suy gan: Tiêm tĩnh mạch nhỏ giọt hoặc tiêm bắp.
Vô sinh ở nam giới: Tiêm bắp 600 mg glutathione dùng cách ngày trong 2 tháng.
5.2. Chống chỉ định
Thuốc Glutathion không chỉ định dùng trong trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với Glucathione hoặc bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng ở trẻ em và thiếu niên
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng: Nổi mẩn thường hết khi ngưng điều trị | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Làm trầm trọng hơn bệnh hen suyễn | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Đầy hơi, tăng cân | x | |||||
Da và mô dưới da | Đau ở vị trí tiêm | x | |||||
Da nhợt nhạt | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Các nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây quái thai, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai.
Cho con bú
Thuốc có bài tiết qua sữa nên cần cân nhắc khi sử dụng thuốc này.
5.6. Tương tác thuốc
Thuốc này không nên sử dụng kết hợp voi Vitamin B12, Vitaniin’ K3. aquinone, calpanate, saratin, các thuốc antihistamine, sulphonamide và economycin.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Liều cao Glutathion (dạng khử) dùng trên bệnh nhân ung thư vẫn chưa phát hiện được độc tính. Các triệu chứng có thẻ gặp khi dùng thuốc quá liều: đau ngực, khó thờ, co cơ; có phản ứng kiểu dị ứng như phát ban, mân ngứa quá mức
Xử trí
Hiện vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng dùng thuốc ngay khi có biểu hiện quá liều; kết hợp với các biện pháp điều trị hỗ trợ tích cực
Viết bình luận